Văn phòng Diện Chẩn Sống Khỏe_ Khu nhà 102 Ngõ 95 Chùa Bộc-Đống Đa-Hà Nội _ ĐT : 0906143408

Hướng dẫn lý thuyết và thực hành cơ bản cho những quí vị thực sự yêu thích Diện Chẩn . Hãy gọi cho chúng tôi để biết lịch .

Tư vấn sức khỏe , chẩn bệnh đưa ra phác đồ miễn phí.

Chủ Nhật, 27 tháng 7, 2014

THUẬT ĐIỂM HUYỆT ĐẢ THÔNG KINH MẠCH

Muốn dụng được thuật điểm huyệt để đả thông kinh mạch cần phải nắm thật vững các kiến thức dưới đây:
1) Vòng luân chuyển chân khí “Đại Chu Thiên”
2) Ba vòng luân chuyển chân khí “Tiểu Chu Thiên”
3) 3 cặp kinh Âm giao nhau và 3 cặp kinh Dương giao nhau
4) Các cặp Kinh Âm-Dương giao nhau
5) 12 vòng “Đoạn Chu Thiên” của 12 kinh mạch
6) Đồng hồ vượng khí của các Kinh mạch.
7) Vòng Thái Âm Chân khí
Phần 1: VÒNG ĐẠI CHU THIÊN:
Bắt đầu từ Huyệt Cực Tuyền của Thủ Thiếu Âm Tâm Kinh
alt
Từ huyệt đầu Cực Tuyền chạy dọc theo Tâm kinh:

alt
 đến huyệt huyệt số 9 Thiếu Xung là huyệt cuối của Tâm kinh
alt
Nối Lạc mạch từ huyệt Thiếu Xung (Dưới móng, phía trong ngón tay út) sang huyệt đầu của Thủ Thái dương Tiểu Trường Kinh là huyệt Thiếu Trạch (Phía ngoài, dưới móng tay ngón út):

alt

Từ huyệt đầu tiên của Tiểu trường kinh là huyệt Thiếu Trạch chân khí chạy dọc Tiểu trường kinh

alt

đến huyệt cuối cùng là huyệt số 19: Thính Cung (Giữa dái tai)

alt

Từ huyệt Thính cung (Tiểu trường kinh) ở dái tai bắt lạc mạch chạy vòng ôm trên lông mày đến huyệt đầu của Túc Thái dương Bàng Quang kinh là huyệt Tinh Minh (đầu chân lông mày):
alt
Từ huyệt Tinh Minh chân khí chạy dọc theo kinh Túc Thái dương Bàng Quang
alt
alt
alt
  đến huyệt cuối cùng là huyệt số 67: Chí Âm:
alt
Từ huyệt Chí Âm này bắt lạc mạch chạy dưới bàn chân đến huyệt đầu của kinh Túc Thiếu Âm Thận là huyệt Dũng Tuyền:
alt
Từ huyệt Dũng Tuyền (Thận kinh) dưới lòng bàn chân, chạy dọc Thận kinh:
alt
Đến huyện 27 là huyệt cuối Du Phủ nằm dưới xương đòn gánh phía cổ:
alt
Từ huyệt cuối của Thận Kinh là huyệt Du Phủ bắt lạc mạch chạy qua huyệt đầu của Thủ Quyết Âm Tâm Bào là huyệt Thiên Trì(Nằm cách núm vú khoảng hai thốn chệch sang phía nách)
alt
Từ huyệt đầu Thiên Trì của Tâm Bào chân khí chạy dọc theo Tâm bào lạc :

alt

đến huyệt cuối là huyệt thứ 9: Trung Xung, nằm dưới móng tay ngón giữa phía bên ngón cái)
alt
Từ huyệt Trung Xung này của kinh Tâm Bào bắt lạc mạch chạy phía trên lòng bàn tay đến huyệt đầu của Thủ  Thiếu dương Tam Tiêu là huyệt Quan Xung (nằm dưới móng tay phía ngoài của ngón đeo nhẫn)

alt

Từ huyệt Quan Xung chân khí chạy dọc theo theo Thủ thiếu dương Tam tiêu:


alt


…đến huyệt cuối là huyệt 23 Ty Trúc Không(phía trên duôi lông mày):

alt

Từ huyệt Ty trúc không của Tam tiêu kinh bắt lạc mạch đến huyệt đầu của Túc thiếu dương Đởm kinh là huyệt Đồng Tử Liêu:

alt

Từ huyệt Đồng Tử liêu dưới đuôi lông mày chân khí chạy dọc Đởm kinh


alt


 đến huyệt cuối 44 là huyệt Túc Khiếu Âm:



alt

Từ huyệt Túc khiếu âm của Đởm kinh bắt lạc mạch sang huyệt đầu của Túc quyết âm Can là huyệt Đại Đôn (nằm dưới móng chân cái phía ngón út):

alt

Từ huyệt Đại đôn này chân khí chạy dọc Can kinh:

alt

 đến huyệt cuối là huyệt thứ 14 : Kỳ Môn nằm dưới bầu vú:

alt


Chân khí tiếp tục từ huyệt Kỳ môn này vòng phía trong núm vú chạy ngược lên trên bầu vú bắt với huyệt đầu của Thủ thái âm Phế kinh là huyệt Trung Phủ nằm vào khoảng giữa từ núm vú đến xương đòn gánh chệch về phía nách 2 thốn:

alt

Từ huyệt Trung Phủ (phế kinh) chân khí chạy dọc Phế kinh:

alt

 đến huyệt cuối là huyệt thứ 11 Thiếu Thương, nằm dưới móng phía ngoài ngón tay cái:


alt

Từ huyệt cuối Thiếu Thương của Phế kinh bắt lạc mạch sang huyệt đầu của Thủ Dương minh Đại trường là huyệt Thương Dương nằm dưới móng tay ngón trỏ:

alt

Chân khí tiếp tục chạy dọc theo Đại trường kinh:

alt

 đến huyệt cuối là huyệt thứ 20 Nghênh Hương nằm ở cánh mũi:

 

alt

Từ huyệt Nghênh hương bắt lạc mạch sang huyệt đầu của Túc dương minh Vị kinh là huyệt Thừa khấp nằm dưới mí mắt:


alt

Từ huyệt Thừa khấp chân khí chạy dọc Vị kinh:


alt

 đến huyệt cuối là huyệt 45: Lệ Đoài nằm ở dưới móng chân ngón thứ 2:


alt

Từ huyệt Lệ đoài này bắt lạc mạch sang huyệt đầu tiên của Túc Thái âm Tỳ kinh nằm dưới móng chân phía trong bàn chân của ngón cái là huyệt Ần bạch:

alt

Từ huyệt Ẩn Bạch chân khí chạy dọc theo Tỳ kinh:


alt

 đến huyệt cuối là huyệt Đại Bao nằm dưới vòm ngực phía hông:


alt

Từ huyệt Đại Bao chân khí lại tiếp tục  bắt lạc mạch nối với huyệt Cực tuyền là huyệt đầu của Thủ thiếu âm Tâm kinh để bắt đầu một vòng Đại chu thiên mới

 

Phần 2: BA VÒNG TIỂU CHU THIÊN:

 

a) Vòng Tiểu Chu Thiên thứ nhất: Là vòng chân khí khởi từ huyệt Cực Tuyền của Tâm kinh đến huyệt cuối cùng của Thận Kinh là Du Phủ:

Bắt đầu từ Huyệt Cực Tuyền của Thủ Thiếu Âm Tâm Kinh
alt

Từ Huyệt đầu Cực Tuyền

chạy dọc theo Tâm kinh:

alt

 đến huyệt huyệt số 9 Thiếu Xung là huyệt cuối của Tâm kinh

alt

Nối Lạc mạch từ huyệt Thiếu Xung (Dưới móng, phía trong ngón tay út) sang huyệt đầu của Thủ Thái dương Tiểu Trường Kinh là huyệt Thiếu Trạch (Phía ngoài, dưới móng tay ngón út):


alt

Từ huyệt đầu tiên của Tiểu trường kinh là huyệt Thiếu Trạch chân khí chạy dọc Tiểu trường kinh

alt

đến huyệt cuối cùng là huyệt số 19: Thính Cung (Giữa dái tai)

alt

Từ huyệt Thính cung (Tiểu trường kinh) ở dái tai bắt lạc mạch chạy vòng ôm trên lông mày đến huyệt đầu của Túc Thái dương Bàng Quang kinh là huyệt Tinh Minh (đầu chân lông mày):

alt

Từ huyệt Tinh Minh chân khí chạy dọc theo kinh Túc Thái dương Bàng Quang


alt

alt


alt

  đến huyệt cuối cùng là huyệt số 67: Chí Âm:

alt

Từ huyệt Chí Âm này bắt lạc mạch chạy dưới bàn chân đến huyệt đầu của kinh Túc Thiếu Âm Thận là huyệt Dũng Tuyền:


alt

Từ huyệt Dũng Tuyền (Thận kinh) dưới lòng bàn chân, chạy dọc Thận kinh:

alt

Đến huyện 27 là huyệt cuối Du Phủ nằm dưới xương đòn gánh phía cổ:


alt

( Đến đây là kết thúc vòng Tiểu chu thiên thứ nhất)

 

b) Vòng Tiểu chu thiên thứ hai: Bắt đầu từ huyệt Thiên trì của Tâm bào kinh đến huyệt cuối của Can kinh là huyệt Kỳ Môn:

 



alt

Từ huyệt đầu Thiên Trì của Tâm Bào chân khí chạy dọc theo Tâm bào lạc :


alt


đến huyệt cuối là huyệt thứ 9: Trung Xung, nằm dưới móng tay ngón giữa phía bên ngón cái)


alt

Từ huyệt Trung Xung này của kinh Tâm Bào bắt lạc mạch chạy phía trên lòng bàn tay đến huyệt đầu của Thủ  Thiếu dương Tam Tiêu là huyệt Quan Xung (nằm dưới móng tay phía ngoài của ngón đeo nhẫn)


alt

Từ huyệt Quan Xung chân khí chạy dọc theo theo Thủ thiếu dương Tam tiêu:


alt

…đến huyệt cuối là huyệt 23 Ty Trúc Không(phía trên duôi lông mày):

alt

Từ huyệt Ty trúc không của Tam tiêu kinh bắt lạc mạch đến huyệt đầu của Túc thiếu dương Đởm kinh là huyệt Đồng Tử Liêu:

alt

Từ huyệt Đồng Tử liêu dưới đuôi lông mày chân khí chạy dọc Đởm kinh


alt

 đến huyệt cuối 44 là huyệt Túc Khiếu Âm:



alt

Từ huyệt Túc khiếu âm của Đởm kinh bắt lạc mạch sang huyệt đầu của Túc quyết âm Can là huyệt Đại Đôn (nằm dưới móng chân cái phía ngón út):

alt

Từ huyệt Đại đôn này chân khí chạy dọc Can kinh:

alt

 đến huyệt cuối là huyệt thứ 14 : Kỳ Môn nằm dưới bầu vú:

alt

(Đến đây là kết thúc vòng Tiểu Chu Thiên thứ 2)

  

c) Vòng tiểu chu thiên thứ 3: Bắt đầu từ  huyệt Trung Phủ của Phế kinh đến huyệt cuối của Tỳ kinh là huyệt Đại bao:


alt

Từ huyệt Trung Phủ (phế kinh) chân khí chạy dọc Phế kinh:

alt

 đến huyệt cuối là huyệt thứ 11 Thiếu Thương, nằm dưới móng phía ngoài ngón tay cái:


alt

Từ huyệt cuối Thiếu Thương của Phế kinh bắt lạc mạch sang huyệt đầu của Thủ Dương minh Đại trường là huyệt Thương Dương nằm dưới móng tay ngón trỏ:

alt

Chân khí tiếp tục chạy dọc theo Đại trường kinh:

alt

 đến huyệt cuối là huyệt thứ 20 Nghênh Hương nằm ở cánh mũi:

 

alt

Từ huyệt Nghênh hương bắt lạc mạch sang huyệt đầu của Túc dương minh Vị kinh là huyệt Thừa khấp nằm dưới mí mắt:


alt

Từ huyệt Thừa khấp chân khí chạy dọc Vị kinh:


alt

 đến huyệt cuối là huyệt 45: Lệ Đoài nằm ở dưới móng chân ngón thứ 2:


alt

Từ huyệt Lệ đoài này bắt lạc mạch sang huyệt đầu tiên của Túc Thái âm Tỳ kinh nằm dưới móng chân phía trong bàn chân của ngón cái là huyệt Ần bạch:

alt

Từ huyệt Ẩn Bạch chân khí chạy dọc theo Tỳ kinh:


alt

 đến huyệt cuối là huyệt Đại Bao nằm dưới vòm ngực phía hông:


alt

(đến đây là kết thúc vòng tiểu chu thiên thứ 3)

  

Phần thứ 3: CÁC CẶP KINH ÂM GIAO NHAU và CÁC CẶP KINH DƯƠNG GIAO NHAU

  

1) Các cặp kinh Âm giao nhau:

a) Cặp Túc Thiếu Âm Thận nối với Thủ Quyết Âm Tâm Bào:

huyệt Dũng Tuyền:

alt

Từ huyệt Dũng Tuyền (Thận kinh) dưới lòng bàn chân, chạy dọc Thận kinh:

alt

Đến huyện 27 là huyệt cuối Du Phủ nằm dưới xương đòn gánh phía cổ:


alt

Từ huyệt cuối của Thận Kinh là huyệt Du Phủ bắt lạc mạch chạy qua huyệt đầu của Thủ Quyết Âm Tâm Bào là huyệt Thiên Trì(Nằm cách núm vú khoảng hai thốn chệch sang phía nách)


alt

Từ huyệt đầu Thiên Trì của Tâm Bào chân khí chạy dọc theo Tâm bào lạc :


alt

đến huyệt cuối là huyệt thứ 9: Trung Xung, nằm dưới móng tay ngón giữa phía bên ngón cái)

 

b) Cặp Túc Quyết Âm Can Kinh giao với Thủ Thái Âm Phế Kinh:

huyệt đầu của Túc quyết âm Can là huyệt Đại Đôn (nằm dưới móng chân cái phía ngón út):
alt

Từ huyệt Đại đôn này chân khí chạy dọc Can kinh:

alt

 đến huyệt cuối là huyệt thứ 14 : Kỳ Môn nằm dưới bầu vú:

alt

Chân khí tiếp tục từ huyệt Kỳ môn này vòng phía trong núm vú chạy ngược lên trên bầu vú bắt với huyệt đầu của Thủ thái âm Phế kinh là huyệt Trung Phủ nằm vào khoảng giữa từ núm vú đến xương đòn gánh chệch về phía nách 2 thốn:

alt

Từ huyệt Trung Phủ (phế kinh) chân khí chạy dọc Phế kinh:

alt

 đến huyệt cuối là huyệt thứ 11 Thiếu Thương, nằm dưới móng phía ngoài ngón tay cái:


alt

 

c) Cặp Túc Thái Âm Tỳ giao với Thủ Thiếu Âm Tâm Kinh:

Từ huyệt đầu tiên của Túc Thái âm Tỳ kinh nằm dưới móng chân phía trong bàn chân của ngón cái là huyệt Ần bạch:
alt

Từ huyệt Ẩn Bạch chân khí chạy dọc theo Tỳ kinh:


alt

 đến huyệt cuối là huyệt Đại Bao nằm dưới vòm ngực phía hông:

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét