Văn phòng Diện Chẩn Sống Khỏe_ Khu nhà 102 Ngõ 95 Chùa Bộc-Đống Đa-Hà Nội _ ĐT : 0906143408

Hướng dẫn lý thuyết và thực hành cơ bản cho những quí vị thực sự yêu thích Diện Chẩn . Hãy gọi cho chúng tôi để biết lịch .

Tư vấn sức khỏe , chẩn bệnh đưa ra phác đồ miễn phí.

Chủ Nhật, 29 tháng 6, 2014

Uống nước ấm hay uống nước lạnh?

Uống nước có đá thường làm cho bạn cảm thấy ngon hơn nhưng ít ai biết được uống nước ấm mang lại những lợi ích bất ngờ mà bạn không thể có được khi uống nước lạnh.
1. Giải quyết tắc nghẽn mũi, họng
Uống nước ấm là phương thuốc tự nhiên tuyệt vời để chữa cảm lạnh, ho và đau họng. Nước ấm hòa tan đờm và cũng giúp bạn loại bỏ đờm từ đường hô hấp. Như vậy, nước ấm cũng làm giảm đau họng và nghẹt mũi.
2. Giảm đau bụng kinh
Nước ấm có thể làm giảm đau bụng kinh, làm dịu nhẹ cơn đau.
3. Giải độc cơ thể
Khi uống nước ấm, nhiệt độ cơ thể bạn bắt đầu lên cao, gây đổ mồ hôi. Nước ấm giúp giải phóng độc tố và làm sạch cơ thể đúng cách. Để có kết quả tối ưu, hãy thêm một lát chanh vào cốc trước khi uống.
4. Ngăn ngừa mụn trứng cá
Nước ấm làm sạch cơ thể bạn và loại bỏ những nguyên nhân chính dẫn đến mụn trứng cá.
5. Làm đẹp tóc
Uống nước ấm cũng giúp bạn có mái tóc sáng bóng, mềm mại. Nước ấm tiếp thêm sinh lực cho dây thần kinh trong chân tóc của bạn và làm cho chúng hoạt động nhịp nhàng.
6. Làm tóc mọc nhanh hơn
Nước ấm thúc đẩy sự hoạt động thường xuyên của chân tóc và làm tóc mọc nhanh hơn.
7. Ngăn ngừa gàu
Nước ấm giúp da đầu của bạn ngậm nước và giúp chống lại da đầu khô hoặc gàu.
8. Tăng cường máu lưu thông và thúc đẩy hệ thần kinh khỏe mạnh
Một lợi ích quan trọng của việc uống nước ấm là tăng cường lưu thông máu, hỗ trợ hoạt động của hệ thần kinh. Ngoài ra, nước ấm giữ cho hệ thống thần kinh của bạn khỏe mạnh bằng cách phá hủy chất béo tích tụ xung quanh.
9. Hỗ trợ tiêu hóa
Nước ấm đặc biệt có lợi cho tiêu hóa. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng uống nước lạnh trong hoặc sau bữa ăn có thể làm đông cứng dầu trong thực phẩm tiêu thụ. Điều này dẫn đến tích tụ chất béo trong đường ruột và cuối cùng có thể dẫn đến ung thư ruột. Tuy nhiên, nếu thay thế ly nước lạnh bằng nước ấm, bạn có thể tránh vấn đề này. Ngoài ra, nước ấm có lợi cho tiêu hóa, bạn nên uống sau bữa ăn.
10. Bảo vệ đường ruột
Nước ấm giúp hệ tiêu hóa của bạn hoạt động nhịp nhàng, vì vậy, đường ruột của bạn sẽ khỏe mạnh và bớt đau đớn. Mất nước có thể gây táo bón mãn tính, vì phân được tích lũy trong ruột của bạn, khiến ruột làm việc chậm hơn. Bạn nên uống một ly nước ấm vào buổi sáng khi chưa ăn gì.
11. Ngăn ngừa lão hóa sớm
Giải độc cơ thể giúp bạn ngăn ngừa lão hóa. Ngoài ra, uống nước ấm giúp làm lành các tế bào bị tổn thương, làm tăng tính đàn hồi và giảm bớt ảnh hưởng bị gây ra bởi gốc tự do. Làn da bạn sẽ đẹp và tươi trẻ hơn nhờ nước ấm.

Ban ngày ảnh hưởng đến giấc ngủ ban đêm

Bạn quay từ bên này sang bên kia, lật gối của bạn lại, nhưng vẫn hoàn toàn tỉnh táo vào lúc 3 giờ sáng. Hoặc có thể cuối cùng bạn ngủ gà ngủ gật nhưng một vài giờ sau đó lại thức dậy. Hãy thử làm theo những lời khuyên này vào ban ngày để có được một giấc ngủ sâu hơn.
Để ngủ suốt đêm, bạn có thể cần phải thực hiện một số thay đổi cách bạn làm gì vào ban ngày. Tiến sĩ Michael Breus nói: “Ngủ không phải là cái gì đó chỉ xảy ra khi bạn nằm vào giường. Cơ thể của bạn chuẩn bị cho nó cả ngày”.

Ban ngày ảnh hưởng đến giấc ngủ ban đêm
Giải quyết sớm các công việc nên làm
Buổi tối là thời gian để thư giãn. Nếu bạn dành nhiều giờ trước khi đi ngủ cố gắng làm rất nhiều công việc, nó có thể phá hủy chất lượng giấc ngủ của bạn. Nó có vẻ đầy thách thức, nhưng bạn sẽ ngủ ngon hơn nếu bạn dậy sớm để giải quyết những việc cần làm. Hãy dành các buổi tối để nghỉ ngơi và thư giãn. Hãy chắc chắn dậy sớm vừa đủ để bạn ngủ được ít nhất là 7 giờ.

Não của bạn  được chuẩn bị tốt hơn cho các công việc tinh thần vào buổi sáng khi ánh sáng mặt trời ngăn chặn việc sản xuất melatonin, một hoóc-môn gây ngủ
Não của bạn được chuẩn bị tốt hơn cho các công việc tinh thần vào buổi sáng khi ánh sáng mặt trời ngăn chặn việc sản xuất melatonin, một hoóc-môn gây ngủ

Bác sĩ Tracey Marks nói: “Não của bạn được chuẩn bị tốt hơn cho các công việc tinh thần vào buổi sáng khi ánh sáng mặt trời ngăn chặn việc sản xuất melatonin, một hoóc-môn gây ngủ”.
Bớt caffeine
Ngay cả khi những người uống cà phê sau bữa ăn tối không bị ngủ gà ngủ gật, họ vẫn có thể đổ lỗi cho dịch vụ báo thức nửa đêm. “Tác dụng kích thích của caffeine có thể kéo dài lên đến 8 giờ”, Breus nói. Tốt nhất là không uống cà phê hoặc đồ uống chứa caffein như: trà, soda hay các nước uống nhiều năng lượng 6 - 8 tiếng trước khi đêm đến.
Tập luyện phù hợp
Những người khó ngủ có xu hướng rơi vào giấc ngủ nhanh hơn và ngủ ngon hơn khi họ vận động cơ thể trong ngày. Vì vậy, tập thể dục là rất quan trọng nếu bạn muốn ngủ ngon hơn.

Ban ngày ảnh hưởng đến giấc ngủ ban đêm
Đối với hầu hết mọi người, tập thể dục bất cứ lúc nào, thậm chí gần giờ đi ngủ, tốt hơn là không tập gì cả. Nhưng nếu bạn bị mất ngủ và bác sĩ đã nói với bạn không thực hiện vào ban đêm, hãy làm theo những hướng dẫn.
Bớt thiết bị điện tử
Để giấc ngủ tốt hơn vào ban đêm, hãy thiết lập lệnh giới nghiêm với “điện tử”. Điều đó có nghĩa là không có TV, máy tính, máy tính bảng, điện thoại ít nhất là 30 phút trước khi đi ngủ.
Một nghiên cứu năm 2012 về Khoa học lao động Ứng dụng cho thấy xem phim, chơi game, hay đọc trên một máy tính bảng trong 2 giờ làm giảm khoảng 22% melatonin trong cơ thể.

Ánh sáng xanh từ các thiết bị điện tử như máy tính bảng, điện thoại thông minh, TV, đầu DVD gây khó ngủ.
Ánh sáng xanh từ các thiết bị điện tử như máy tính bảng, điện thoại thông minh, TV, đầu DVD gây khó ngủ.
Ngoài ra, nên xem xét việc sử dụng kính đặc biệt hoặc một tấm bảo vệ màn hình lọc được ánh sáng xanh, vì bước sóng hầu hết phá giấc ngủ.
Bất kỳ ánh sáng nào - bao gồm cả những ánh sáng từ các thiết bị nhỏ như đồng hồ, TV, đầu DVD, và điện thoại thông minh - bạn nên che chúng lại vào ban đêm và để đồng hồ của bạn cách xa giường ngủ. Mặt nạ ngủ cũng giúp chặn ánh sáng.
Tránh các giấc ngủ ngắn
Một giấc ngủ ngắn có thể có vẻ như một ý tưởng tốt khi bạn đang thiếu ngủ vì một đêm nghỉ ngơi tồi tệ.Thật không may, một giấc ngủ trưa vào ban ngày có thể có một tác động xấu vào độ dài và chất lượng giấc ngủ ban đêm của bạn.
Nếu bạn muốn ngủ tối tốt, một giấc ngủ ngắn phải trước 16h và hạn chế giấc ngủ không quá 30 phút.
Tạo các thói quen trước khi đi ngủ

Ban ngày ảnh hưởng đến giấc ngủ ban đêm
“Thói quen trước khi đi ngủ cũng quan trọng đối với người lớn như khi họ là trẻ con”, Breus nói. Cơ thể bạn cần ít nhất 30 phút để thư giãn và chuẩn bị cho giấc ngủ. Những việc làm tương tự có thể trợ giúp trẻ em thư giãn, chẳng hạn như tắm nước ấm, ánh sáng dịu, và đọc sách, những điều này cũng có tác dụng tốt cho người lớn.
TTƯT.BS.CKII. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

Hiểm họa từ ngồi vắt chéo chân

Đa phần mọi người có thói quen ngồi vắt chéo chân. Tuy nhiên, nếu ngồi lâu với tư thế này hoàn toàn không tốt cho sức khỏe. Dưới đây là một số tác hại khi ngồi vắt chéo chân
Thoái hoá: Bệnh viêm khớp thoái hóa thường gặp ở những người tuổi từ 40 đến 60. Nguyên nhân là do lớn tuổi, tiền sử chấn thương khớp, bệnh sụn khớp bẩm sinh, khớp bị áp lực thường xuyên do nghề nghiệp hoặc do thể dục thể thao. Tuy nhiên, hiện nay nhiều người viêm khớp, thoái hóa ở tuổi 30. Lý do không ngờ là do họ ngồi vắt chéo chân.
Ngoài ra, ngồi vắt chéo chân, xương bánh chè sẽ cọ xát với các xương khác, gây đau vùng trước khớp gối. Đối với những người đã bị đau khớp gối, ngồi vắt chéo chân sẽ khiến cho các sụn thoái hóa bị đè và xoắn, làm bệnh nặng thêm. Do vậy, chúng ta cần thay đổi thói quen ngồi vắt chéo chân ngay từ bây giờ, càng sớm càng tốt.
Thần kinh tọa: Việc ngồi chéo chân có thể gây co kéo dây thần kinh tọa, làm chân tê. Khi đó bạn cần đứng dậy, đi lại để bớt cảm giác tê.
Tuần hoàn máu: Việc ngồi bắt chéo chân sẽ khiến máu ở chân bị đình trệ, làm mắt cá chân và chân bị phù nề. Do đó, cần xoa bóp nhẹ từ mắt cá lên đùi nhằm giảm nguy cơ tạo cục máu đông trong mạch máu ở chân.
Hiểm họa từ ngồi vắt chéo chân

Sức khỏe sinh sản: Đối với nam giới, khi ngồi vắt chéo chân làm cho nhiệt độ bên trong chân và xung quanh bộ phận sinh dục tăng cao, ảnh hưởng tới sự hình thành của tinh binh. Theo khuyến cáo của các chuyên gia, không nên ngồi vắt chéo chân quá 10 phút.
Chèn ép dây thần kinh: Ngồi vắt chéo chân lâu dài sẽ tạo ra cảm giác tê, đôi khi gây mất cảm giác ở chân do dây thần kinh phụ trách cảm giác nằm ở mặt trước đùi bị chèn ép. Tình trạng này kéo dài sẽ gây hậu quả thật khó lường.
Giãn tình mạch: Ngồi vắt chéo chân khiến cho khí huyết không được lưu thông, làm tăng nguy cơ bị giãn tĩnh mạch, thậm chí còn gây ra phù thũng chân dưới, làm cho vết thương nhỏ xíu khó lành, tăng thêm nguy cơ lở loét chân.
Ngồi vắt chéo chân không chỉ làm chân đau sưng, giãn tĩnh mạch mà nguy hiểm hơn còn bị vẹo cột sống, đĩa đệm tổn thương…Người bị bệnh này thường rất khó chữa khỏi. Ngoài ra, tư thế ngồi này còn dễ gây ra hiện tượng chuột rút ở chân khi ngồi quá lâu.
Ngồi vắt chéo chân là một thói quen không tốt, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người và là nguyên nhân gây ra rất nhiều bệnh tật. Tư thế ngồi tốt nhất là đặt 2 chân lên sàn nhà để cân bằng trọng lượng cơ thể. Khi muốn thay đổi tư thế, thay vì vắt chéo chân, chỉ cần dịch cả hai chân sang một bên hoặc nhẹ nhàng bắt chéo chân ở mắt cá.

Bạn biết gì về viêm đại tràng màng giả?

Viêm đại tràng màng giả là bệnh nhiễm khuẩn ở ruột già do vi khuẩn Clostridium difficile gây ra. Bệnh nhân có triệu chứng đau quặn bụng, sốt, tiêu chảy rất nhiều lần... có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Khi nào xảy ra và biểu hiện thế nào?
Viêm đại tràng màng giả là bệnh nhiễm khuẩn ở ruột già do vi khuẩn Clostridium difficile gây ra. Nguyên nhân chủ yếu là loạn khuẩn đường ruột do dùng kháng sinh, hoặc bị suy giảm miễn dịch vì nhiều lý do khác nhau, đặc biệt là ở người già. Vi khuẩn này sẽ phát triển mạnh gây viêm ruột, đặc biệt chúng tạo nên một lớp màng dính vào thành ruột được gọi là màng giả. Nhiều nghiên cứu cho thấy, viêm đại tràng màng giả do sự phát triển quá mức của vi khuẩn Clostridium difficile (C.difficile).
Hình ảnh viêm đại tràng màng giả trên CT scan.
Hình ảnh viêm đại tràng màng giả trên CT scan.
Triệu chứng chung của bệnh là đau bụng, tiêu chảy nhiều lần. Người bệnh có thể sốt, có khi lên tới 38 - 39oC. Đôi khi có nôn hoặc buồn nôn, phân có khi lỏng có thể có máu hoặc có chất nhày và mủ kèm theo. Tuy nhiên, các triệu chứng của viêm đại tràng màng giả có thể bắt đầu trong vòng 1 - 2 ngày sau khi bắt đầu dùng một loại kháng sinh, hoặc có thể không xảy ra cho đến vài tuần sau khi ngừng kháng sinh.
Đâu là thủ phạm gây bệnh?
Viêm đại tràng màng giả xảy ra khi vi khuẩn có hại trong ruột già, thường gặp nhất C.difficile phát hành độc tố mạnh. Những độc tố gây kích ứng ruột, gây ra các dấu hiệu và triệu chứng của viêm đại tràng màng giả. Vi khuẩn C.difficile là loại vi khuẩn kỵ khí, có nha bào, vì vậy sức đề kháng rất tốt khi ra bên ngoài cũng như khi ở trong đường tiêu hóa. Vi khuẩn C.difficile sẽ sản sinh ra độc tố ruột và độc tố gây độc tế bào. Độc tố tác động vào niêm mạc đại tràng gây viêm và tăng bài tiết tạo thành giả mạc màu trắng. Giả mạc này mềm, dễ bong và khi bong ra sẽ để lại viêm, loét và gây chảy máu niêm mạc. Vì vậy, một trường hợp sau khi dùng kháng sinh (vài ngày) hoặc dùng một thời gian mấy tuần hoặc đã ngưng dùng thuốc mà thấy đi ngoài ra máu nên nghĩ đến tác dụng phụ của thuốc kháng sinh.
Tuy nhiên, không phải người nào dùng kháng sinh cũng gây nên viêm đại tràng giả mạc hoặc không phải loại kháng sinh nào cũng có tác dụng phụ gây viêm đại tràng giả mạc mà chỉ gặp ở một số người và một số kháng sinh mà thôi. Người ta thống kê loại kháng sinh nhóm beta-lactamin, nhóm cephalosporin, nhóm penicillin và kháng sinh nhóm lincosamide là hay gặp tác dụng phụ này. Nhóm cephalosporin hay gặp nhất là loại kháng sinh thế hệ 3. Trong nhóm penicillin hay gặp nhất là ampicillin và amoxicillin, nhóm lincosamide hay gặp là clindamicin, dalacin C. Cũng có thể gặp erythromicin (macrolid), ciprofloxacin (fluoroquinolon), tetracyclin... gây nên tác dụng phụ viêm đại tràng.
Ngoài ra, bệnh hay gặp ở người trên 65 tuổi, người có hệ thống miễn dịch suy yếu, người mắc một số bệnh như: viêm ruột và ung thư đại trực tràng, hoặc trải qua phẫu thuật đường ruột, đang nằm viện... thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Có thể suy kiệt vì viêm đại tràng màng giả
Đa số các bệnh nhân nhập viện trong tình trạng đã nặng, cơ thể suy kiệt, nguy hiểm đến tính mạng. Vì viêm đại tràng màng giả gây ra những biến chứng như: mức thấp bất thường của kali trong máu (hạ kali máu), do sự mất kali trong quá trình tiêu chảy quá nhiều. Mất nước dẫn đến huyết áp thấp bất thường (hạ huyết áp), liên quan đến thiệt hại đáng kể của chất lỏng và chất điện giải, suy thận do tiêu chảy. Thủng ruột kết có thể dẫn đến nhiễm khuẩn ổ bụng. Tuy nhiên, nếu phát hiện sớm, cấp cứu đúng đa số trường hợp đáp ứng tốt với điều trị.
Gần đây nhất, tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương TP.HCM đã điều trị thành công cho bệnh nhân Ph.T.N. (62 tuổi) bị đau bụng, kèm đại tiện phân lỏng, nhiều lần trong ngày. Theo lời kể của người nhà, trước khi nhập viện, bà N. đã dùng thuốc trong 7 ngày liên tục nhưng không khỏi, gần như phải liên tục ngồi trong nhà vệ sinh. Sau khi xét nghiệm máu, chụp Xquang phổi, xét nghiệm phân, xét nghiệm dịch ổ bụng và chụp CT-scan bụng, các bác sĩ chẩn đoán bệnh nhân bị “tiêu chảy do viêm đại tràng màng giả kèm tràn dịch ổ bụng do suy dinh dưỡng giảm chất đạm trong máu”.
Tùy từng trường hợp bệnh nhân và mức độ bệnh mà các bác sĩ có hướng điều trị tích cực như: ngừng thuốc kháng sinh hiện tại và bắt đầu một kháng sinh hiệu quả đối với C.difficile. Trong một số trường hợp suy cơ quan tiến triển, vỡ đại tràng và viêm niêm mạc của thành bụng (viêm phúc mạc) có thể cần phẫu thuật.
Lời khuyên của thầy thuốc
Ngay cả ở những người được điều trị thành công, viêm đại tràng màng giả có thể trở lại trong vài tuần đến vài tháng sau khi điều trị, do vậy người bệnh cần có phong cách sống và biện pháp khắc phục bằng cách: ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa: táo, chuối và cháo loãng. Tránh các loại thực phẩm giàu chất xơ như đậu, các loại hạt và rau quả. Nếu cảm thấy triệu chứng được cải thiện, từ từ thêm chất xơ, thực phẩm, trở lại chế độ ăn uống. Cố gắng chia thành nhiều bữa nhỏ; tránh các loại thực phẩm gây dị ứng. Tránh xa chất béo, nhiều gia vị, thực phẩm chiên và bất kỳ loại thực phẩm nào làm cho các triệu chứng nặng hơn. Ngoài ra, cần uống nhiều nước hoặc nước trái cây. Tránh các đồ uống có nhiều chất đường hoặc chứa cồn hoặc caffein, chẳng hạn như trà, cà phê, cola vì có thể làm nặng thêm các triệu chứng.
BS. Nguyễn Văn Long

Đoán bệnh qua màu nước tiểu

Đã có bao giờ bạn quan tâm đến màu nước tiểu của mình? Bình thường, nước tiểu có màu vàng nhạt hoặc trắng trong. Nếu nước tiểu bỗng nhiên đổi sang màu vàng đậm hay bất kỳ màu nào khác, thậm chí bị đục và có mùi lạ thì có thể là dấu hiệu bất thường về sức khỏe.
Nước tiểu có nguồn gốc từ lượng nước dư thừa và những chất thải được thận lọc từ bên trong cơ thể rồi thải ra ngoài. Màu vàng nhạt tự nhiên của nước tiểu là do sự bài tiết một chất có màu ở trong máu gọi là urochrome. Vì vậy, tùy thuộc vào lượng nước bạn đã uống mà nước tiểu có màu từ vàng thật nhạt (gần như là màu trắng, khi cơ thể đã đủ nước) cho đến màu cam hay vàng đậm (khi cơ thể đang thiếu nước).
Màu sắc nước tiểu nói lên điều gì?

Đoán bệnh qua màu nước tiểu
1. Nước tiểu trong, gần như không có màu
Có thể là do bạn đã uống quá nhiều nước. Uống nhiều nước là tốt nhưng nếu uống quá nhiều thì cũng không nên vì sẽ buộc thận phải hoạt động nhiều để lọc thải nước. Về cơ bản, tổng lượng nước nạp vào cơ thể trong ngày không nên quá 2 lít. Tuy nhiên, tùy thuộc vào cơ thể, thời tiết cũng như công việc, sự hoạt động của mỗi người mà lượng nước cần uống cũng khác nhau. Bạn nên ngừng uống nước khi thấy thường xuyên mắc tiểu và phải đi tiểu nhiều lần.
2. Nước tiểu có màu vàng nhạt
Có thể lượng vitamin mà bạn đã uống quá dư thừa hoặc cơ thể không hấp thu được. Cách tốt nhất để cơ thể hấp thu được vitamin là ăn nhiều thực phẩm có vitamin thay vì uống các loại thuốc bổ.
3. Nước tiểu có màu vàng đậm
Thông thường điều này chỉ xuất phát từ một nguyên nhân là cơ thể đang thiếu nước. Cần uống nhiều nước hơn, tốt nhất là khoảng 8 ly mỗi ngày.
4. Nước tiểu có màu hồng hoặc đỏ
Có thể do các nguyên nhân sau:
- Có máu trong nước tiểu, do thận đang “có vấn đề” hoặc đang bị nhiễm trùng bọng đái (bệnh này thường đi kèm với việc đau lưng hoặc đau vùng bụng dưới, đi tiểu nhiều lần liên tục và có dấu hiệu bị sốt). Trong trường hợp này, bạn cần đến bác sĩ khám ngay.
- Ăn những thực phẩm có màu đỏ, hồng hoặc những thứ có phẩm màu nhân tạo, hóa học.
- Bị ảnh hưởng bởi tác dụng phụ của thuốc nhuận tràng.
5. Nước tiểu chuyển màu cam
Có thể do ảnh hưởng của loại thuốc mà bạn đang dùng. Trường hợp này, bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ. Hãy mang theo loại thuốc đang uống đến bác sĩ và hỏi thật chi tiết.
Ăn quá nhiều những thức ăn có màu cam hoặc có phẩm màu hóa học cũng làm nước tiểu chuyển màu cam.
6. Nước tiểu có màu xanh dương hoặc xanh lá cây
Điều này báo hiệu bạn đang bị ảnh hưởng từ việc uống thuốc hoặc do ăn quá nhiều thực phẩm có màu xanh, đặc biệt là măng tây hoặc những thức ăn có chứa phẩm màu hóa học màu xanh dương, xanh lá cây.
7. Nước tiểu có màu nâu đen hoặc màu trà
Nguyên nhân có thể là do bệnh ở gan, đặc biệt là khi kèm theo các dấu hiệu như màu phân nhợt nhạt, da vàng. Cũng có thể do ảnh hưởng từ loại thuốc đang uống.
8. Nước tiểu đục, có cặn
Dấu hiệu này có thể xuất phát từ các vấn đề sau:
- Bệnh nhiễm trùng đường tiểu. Nếu bạn đang có các triệu chứng như đau lưng, đau vùng bụng dưới, đi tiểu liên tục và sốt, cần đến gặp bác sĩ để được kiểm tra, chẩn đoán đúng căn bệnh.
- Sỏi thận: là nguyên nhân phổ biến gây nên các cơn đau. Cần được bác sĩ kiểm tra ngay.
- Cũng có thể bạn đã ăn quá nhiều măng tây.
Ngoài ra, khi thấy có những triệu chứng bất thường về đường tiểu như nước tiểu rỉ ra khi bạn cười to hoặc bạn phải thường xuyên thức dậy nửa đêm để đi tiểu… (dù không uống quá nhiều nước trước khi đi ngủ hay đang mang thai), bạn cũng nên đến bác sĩ ngay để được phát hiện kịp thời những căn bệnh có liên quan đến đường tiểu.
Sẽ có những lúc nước tiểu tạm thời đổi màu do các loại phẩm màu nhân tạo có trong những thực phẩm bạn ăn vào hoặc do một loại thuốc mà bạn đang uống. Những trường hợp thay đổi màu nước tiểu không bình thường còn lại, kể cả trường hợp có máu trong nước tiểu đều là những dấu hiệu nguy hiểm về sức khỏe mà bạn cần phải đến bác sĩ để kiểm tra ngay.

Nặng tai thật phiền!

Từ trước đến nay bạn vẫn nghe bình thường. Nhưng một ngày gần đây bạn cảm thấy nghe kém. Bất giác bạn nghĩ mình đã bị nặng tai và muốn tìm hiểu xem có đúng thế không.
Nặng tai đến thật bất ngờ
Từ trước đến nay, bạn vẫn là một người tinh tường, thuộc dạng “mắt tinh tai thính ”. Nhưng thật đáng buồn là gần đây, bạn bỗng hiểu rằng mình bị nặng tai, bởi vì dù đã cố hết sức nhưng bạn chỉ nghe lõm bõm được một vài từ ở người đối diện. Bạn bắt đầu chú ý đến khả năng nghe của mình và nhận thấy nó suy giảm rất nhiều. Dần dần bạn cảm thấy mất tự tin, ngại tham gia các hoạt động xã hội. Bạn thấy buồn tủi và hoang mang, muốn tìm lời giải đáp cho tình trạng này.
Cần giảm hẳn thời gian đeo tai nghe nhạc để phòng tránh nặng tai.
Cần giảm hẳn thời gian đeo tai nghe nhạc để phòng tránh nặng tai.
Trên thực tế, nghe kém là một triệu chứng khá phổ biến của nhiều người trong xã hội hiện đại. Trước đây, người ta cho rằng nghe kém chỉ hay gặp ở người cao tuổi, nhưng ngày nay, do sự ô nhiễm môi trường sống ngày càng tăng nên có nhiều người trẻ cũng bị suy giảm sức nghe. Theo một vài nghiên cứu của Hoa Kỳ: có khoảng 15 - 20% người lớn nghe kém ở các mức độ khác nhau, trong đó gần một nửa số người nghe kém ở độ tuổi dưới 50. Nghe kém tăng dần theo tuổi: cứ 12 người trong độ tuổi 30 thì có 1 người bị nghe kém; tỷ lệ này tăng lên thành 1/8 người trong độ tuổi 50; 1/3 trong độ tuổi 65 và 1/2 người trong độ tuổi trên 75. Hiện nay tình trạng nghe kém đã trở thành một vấn đề sức khỏe phổ biến, nhiều ngang với bệnh khớp và bệnh tim mạch.
Vì sao vậy?
Bạn có thể gặp dấu hiệu nghe kém xảy ra đột ngột hoặc diễn biến nặng dần theo thời gian; có khi nghe kém từng đợt hoặc nghe kém liên tục; có khi chỉ bị nghe kém tạm thời, nhưng cũng có thể bị nghe kém lâu dài; nghe kém mức độ nhẹ, trung bình hay nặng mà chúng ta gọi là điếc. Nghe kém có thể do tuổi và nghe kém do tiếng ồn. Khi bạn tiếp xúc thường xuyên với tiếng ồn như tiếng xe cộ, máy móc chạy cả ngày; nghe nhạc với âm lượng lớn; đeo tai nghe nhiều giờ; làm việc trong công trường hoặc xưởng máy... làm cho cơ quan thính giác bị tổn thương, gây ra nghe kém từ từ. Trường hợp bất ngờ bạn nghe phải một âm thanh quá lớn như một vụ nổ, tiếng sét đánh... có thể gây ra nghe kém đột ngột. Tuổi cao làm lão hóa các cơ quan thính giác, gây ra nghe kém từ từ và lâu dài ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Nghe kém có thể do nút ráy tai, dị vật trong ống tai, chấn thương ở tai hoặc chấn thương sọ não, viêm nhiễm ở tai, thủng màng nhĩ, các khối u ở tai ngoài, tai giữa hoặc tai trong; dùng các loại thuốc có độc tính với tai như kháng sinh gentamycin, streptomycin, hóa chất điều trị ung thư...
Thiết bị trợ thính.
Thiết bị trợ thính.
Dấu hiệu nghe kém
Nếu để ý, bạn sẽ phát hiện các dấu hiệu nghe kém như sau: bạn có cảm giác khó nghe như bị đút nút trong tai, bạn không nghe rõ người khác nói gì, nhất là khi có nhiều người cùng nói hoặc nói chuyện trong môi trường ồn; bạn phải tăng âm lượng của tivi. Có một dấu hiệu phổ biến của nghe kém là trầm cảm: nhiều người lớn đã bị trầm cảm vì nghe kém gây ảnh hưởng đến cuộc sống và các hoạt động xã hội. Bạn nghe thấy tiếng kêu o o như tiếng ve hoặc ù ù trong tai; đôi khi bạn có cảm giác bị đau, ngứa trong tai, chảy mủ tai; hay cảm giác chóng mặt, mất thăng bằng.
Nếu phát hiện thấy một hay nhiều dấu hiệu nói trên, bạn cần đi khám ở chuyên khoa tai mũi họng bệnh viện. Bác sĩ sẽ khám tai và cho bạn làm các xét nghiệm, các nghiệm pháp thăm dò chức năng nghe để đánh giá mức độ nghe kém cũng như sơ bộ chẩn đoán loại nghe kém và vị trí tổn thương của cơ quan thính giác.
Cải thiện nặng tai cách gì?
Việc điều trị nặng tai chủ yếu là xử lý nguyên nhân gây bệnh. Chẳng hạn bạn bị nghe kém do tuổi cao hay do tiếng ồn, có thể khắc phục bằng cách đeo máy trợ thính. Các máy này có nhiều chủng loại, công suất khác nhau phù hợp với mức độ nghe kém của mỗi người. Nếu nghe kém quá nặng đã đeo máy trợ thính không cải thiện được, khi đó phải phẫu thuật cấy ốc tai điện tử. Bạn cũng cần học những kỹ năng để hỗ trợ nghe kém như: chú ý vào cử chỉ, nét mặt, tư thế của người đối thoại để đoán biết điều họ đang nói kết hợp với âm thanh mà bạn nghe được sẽ giúp bạn dễ hiểu câu chuyện họ nói hơn. Các trường hợp nghe kém do các nguyên nhân khác, cần phải điều trị theo từng nguyên nhân, chẳng hạn: lấy nút ráy, gắp dị vật trong ống tai, điều trị nội khoa các bệnh viêm nhiễm ở tai, phẫu thuật lấy bỏ tổn thương viêm, vá lại màng nhĩ, tái tạo hệ thống xương con dẫn truyền âm trong tai giữa, phẫu thuật loại bỏ các khối u ở tai.
Phòng tránh nặng tai
Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh, chúng ta có thể thực hiện các biện pháp phòng tránh nặng tai như sau: tránh tiếp xúc với các môi trường ồn, hạn chế nghe nhạc với âm lượng quá lớn, giảm hẳn thời gian đeo tai nghe để nghe nhạc. Nếu phải làm việc trong môi trường ồn, bạn cần đeo các thiết bị bảo vệ như chụp tai hoặc nút tai chuyên dụng. Không lấy ráy tai bằng các dụng cụ cứng dễ gây tổn thương cho ống tai, màng nhĩ và gây viêm nhiễm trong tai. Tránh hoặc hạn chế sử dụng các loại thuốc có khả năng gây độc cho tai. Khi phát hiện dấu hiệu bất thường của tai hoặc giảm sức nghe, bạn cần đến khám và điều trị ở chuyên khoa tai mũi họng.
BS. Trần Ngọc Diệp

Những kiểu ăn uống nguy hiểm

Ai cũng nghĩ chỉ cần ăn uống đủ chất, làm việc vừa phải, ngủ đủ giấc thì cơ thể sẽ hoàn toàn khỏe mạnh. Tuy nhiên, có những thói quen ăn uống tưởng chừng vô hại nhưng lại rất nguy hiểm.

Ăn nhiều muối
Có thể nói muối là một trong những gia vị không thể thiếu trong bữa ăn của người Việt, thậm chí có người còn rất thích ăn muối sống. Tuy rất tốt nhưng muối chứa rất nhiều natri và có thể dẫn đến chứng đầy hơi, giữ nước trong cơ thể, gây sưng phồng quanh mắt, các bệnh về tim mạch.
Những kiểu ăn uống nguy hiểm
Ăn đũa sơn
Sơn chứa nhiều chất hóa học có hại cho cơ thể, đặc biệt là thành phần diêm tiêu sau khi ngấm vào đũa thì sẽ cùng với chất nitơ hợp thành một chất gây hại rất mạnh, có thể gây ung thư.
Uống trà quá đặc
Trà đặc làm cho niêm mạc dạ dày co lại, chất protein bị kết tủa, đồng thời làm loãng dịch vị, ảnh hưởng tiêu hóa và việc hấp thụ chất sắt cho cơ thể. Ngoài ra trà đặc còn gây mất ngủ.
Uống nước trà ngay sau bữa ăn
Ăn xong uống nước trà ngay không những làm loãng dịch vị mà số lượng lớn axit amin trong trà sẽ kết hợp với chất protein trong thức ăn đọng lại không có lợi cho việc hấp thu tiêu hóa chất protein.
Ăn không đúng giờ
Ở một số thành phố, đô thị lớn ở Việt Nam hiện nay, cuộc sống bận rộn và không ổn định về giờ giấc khiến cho rất nhiều người thường xuyên dùng bữa không đúng giờ khiến dạ dày hoạt động không hiệu quả, gây tổn hại đến dạ dày, đồng thời khiến bạn quên cảm giác đói.
Không rửa tay trước khi ăn
Khi rửa tay sẽ giúp chúng ta hạn chế vi khuẩn từ môi trường bên ngoài và các vật dụng gia đình. Nếu không, các vi khuẩn này sẽ khiến ta mắc các bệnh về đường ruột như viêm dạ dày cấp tính, đau dạ dày, buồn nôn, đầy bụng.
Ăn quá nhanh
Ăn nhanh khiến thức ăn không tiêu hóa kỹ ở khoang miệng, trực tiếp chuyển đến dạ dày khi vẫn ở dạng thô. Điều này sẽ trực tiếp làm hại niêm mạc dạ dày, tăng gánh nặng và thời gian làm việc cho dạ dày, làm mệt mỏi cơ bắp dạ dày và giảm nhu động dạ dày.
Ăn cho sướng miệng
Đó cách ăn uống thiếu khoa học hiện nay của số đông người dân. Cách ăn uống vô độ, mất vệ sinh, không tự kiểm soát được,… khiến các bệnh mãn tính nguy hiểm (ung thư, tiểu đường, các bệnh về tiêu hóa, nội tạng) đang gia tăng nhanh chóng. Nhiều người biết thói quen ăn uống của mình là “trêu ngươi” thần chết, nhưng vẫn tặc lưỡi, đến khi mắc bệnh và hối hận thì đã muộn.
“Ăn bẩn sống lâu”
Thức ăn hè phố bày bán ở những nơi mất vệ sinh như cạnh cống rãnh, bụi đường bám đầy, sử dụng dầu chiên không đảm bảo chất lượng,… nhưng vẫn đông đúc người ăn. Một chậu nước rửa hàng trăm cái bát, rồi được lau qua bằng 1 cái khăn “đa năng” (dùng cả cho việc lau chùi tay của người bán hàng)...

Xem móng tay đoán bệnh

Móng tay cũng như là "thầy bói" của cơ thể. Nếu đôi mắt là cửa sổ tâm hồn thì móng tay có thể là cửa sổ của sức khỏe. Một vài thay đổi của móng tay có thể là dấu hiệu của một loại bệnh tiềm ẩn hoặc cơ thể bị rối loạn:
Móng tay màu vàng
Hội chứng này xảy ra khi móng tay dày lên, mọc chậm và dần chuyển sang màu vàng. Hội chứng móng tay vàng thường là dấu hiệu của bệnh về đường hô hấp.
Nếu bạn nhận thấy móng tay mình màu vàng nhưng mọc bình thường, nó có thể là dấu hiệu của bệnh tiểu đường. Bệnh này làm cho glucose kết hợp với protein collagen trong móng tay, khiến móng có màu vàng. Nếu móng tay màu vàng và bạn thấy có thêm các dấu hiệu khác của tiểu đường (như khát nước hay đi tiểu nhiều), hãy đi gặp bác sĩ ngay lập tức.
Móng tay phản ánh tình trạng sứ khỏe của bạn
Móng tay phản ánh tình trạng sứ khỏe của bạn
Móng tay võng xuống như cái thìa
Khi quan sát, bạn thấy ở giữa móng bị lõm, 4 chung quanh vênh lên đến nỗi bạn có thể đổ một giọt nước vào giữa móng tay mà vẫn giữ được. Vấn đề này có thể liên quan đến tình trạng thiếu máu do thiếu sắt, suy giáp hoặc bệnh gan.
Móng tay có những vết xuất huyết hoặc đường đỏ
Những vết xuất huyết hoặc những đường đỏ, nâu dưới móng tay, có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng van tim. Khi quan sát, bạn sẽ thấy chúng giống những mảnh vụn trong móng tay mình, nhưng thật ra đó là những hạt máu.
Một dấu hiệu khác có thể liên quan đến tim là móng tay hình dùi cui. Lúc này móng bị mềm, gia tăng độ lồi ở chỗ giao với da, đầu ngón tay dày lên.
Móng tay có đốm trắng
Khi móng tay xuất hiện một đốm hoặc hai đốm trắng rồi. Đó thường là dấu hiệu của sự thiếu hụt canxi nên bạn cần uống nhiều sữa hơn. Thuật ngữ y khoa gọi những đốm trắng này là Leukonychia. Chúng có thể xuất hiện do chấn thương nhẹ ở gốc móng.
Móng tay giòn
Đây là triệu chứng phổ biến của sự lão hóa. Nếu bạn chưa già mà móng tay giòn có thể là do tiếp xúc nhiều với xà bông hoặc nước, hoặc thứ hóa chất độc hại nào đó.
Muốn cơ thể khỏe mạnh, bạn hãy chú ý đến những thay đổi của móng tay nhiều hơn, trong đó bao gồm độ dày và màu sắc. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ sự thay đổi bất thường nào, tốt nhất là đến bác sĩ da liễu bởi 10% bệnh lý về da liễu có liên quan đến móng tay. Ví dụ bệnh về da như vảy nến cũng có thể gây ra những thay đổi trên móng tay. Quan trọng nhất là giữ vệ sinh móng tốt (cắt và làm sạch thường xuyên) và đến bác sĩ nếu bạn thấy có điều gì bất thường.

Nhìn mặt đoán bệnh

Những dấu hiệu trên gương mặt có thể tiết lộ nhiều điều về tình trạng sức khỏe của bạn, từ những vấn đề về hệ tiêu hóa đến tình trạng thiếu hụt chất sắt.
1. Miệng và cằm
Nếp nhăn quanh miệng
Những nếp nhăn quanh miệng thường khiến chị em lo lắng có thể là hệ quả của việc hút thuốc lá. Bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng Jennifer Young cho biết, tình trạng này có thể được cải thiện bằng việc sử dụng son dưỡng môi. Và tất nhiên phải bỏ thuốc lá.
Lở loét quanh miệng
“Lở loét quanh miệng có thể là dấu hiệu chỉ điểm tình trạng thiếu hụt vitamin B. Hãy thêm vào thực đơn của bạn nhiều loại ngũ cốc cùng rau xanh và thịt, chúng chứa rất nhiều vitamin B. Ngoài ra, bạn có thể uống thuốc bổ sung vitamin B”, chuyên gia da liễu Nataliya Robinson nói.
Khô môi
Khô môi có thể do cơ thể mất nước, thiếu hụt vitamin B hoặc thiếu sắt. Lúc này, bạn nên đến bác sĩ kiểm tra và uống nhiều nước để tăng độ ẩm cho da.
Da cằm bị khô hoặc viêm
Những dấu hiệu này cho thấy bạn đang có vấn đề về hệ thống tiêu hóa và ruột, thậm chí bị táo bón. Hãy nhẹ nhàng xoa bóp cằm theo vòng tròn, hoặc làm động tác véo nhẹ vùng da ở cằm rồi thả ra có thể giúp bạn cải thiện tình hình.

What your face says about your health
Gương mặt có thể tiết lộ nhiều điều về sức khỏe của bạn. Ảnh: Bodyandsoul.
Nếp nhăn nằm ngang trên trán
Khi vệt nhăn nằm ngang trên trán xuất hiện, có thể bạn đạng đang gặp vấn đề tiêu hóa. Uống nước chanh ấm vào buổi sáng hàng ngày có thể giúp giảm những nếp nhăn này.
Nếp nhăn sâu giữa 2 mắt
Một hoặc nhiều nếp nhăn sâu giữa hai mắt cho thấy bạn đang có vấn đề về gan. Nguyên nhân có thể do thể chất, môi trường, tình cảm, dị ứng với thực phẩm, các hóa chất hoặc cảm giác đau buồn. Tình trạng này dẫn đến sự quá tải ở tuyến thượng thận, dẫn đến kiệt sức. Hãy làm giảm nếp nhăn này bằng cách xoa bóp nhẹ nhàng vùng da đó theo vòng tròn.
Nổi mụn trên trán
Dấu hiệu này chỉ điểm các triệu chứng bên trong cơ thể, chẳng hạn vấn đề về gan, dạ dày. Để cải thiện, hãy uống nhiều nước giúp khử độc tố. Bạn cũng nên ăn những thức ăn tốt cho gan như các loại rau xanh. Hạn chế những thực phẩm qua chế biến hoặc thức uống chứa caffeine.
2. Tai và đường viền ở hàm dưới
Ngứa tai
Ngứa tai thường là dấu hiệu của dị ứng. Nếu là bệnh vảy nến và eczema cho thấy sự thiếu hụt vitamin D (còn gọi là vitamin từ mặt trời). Hãy dành ra 10 phút phơi cánh tay và mặt dưới nắng nhẹ buổi sáng hoặc chiều để đảm bảo cơ thể hấp thụ ánh nắng mặt trời, đặc biệt là vitamin D.
Mụn trứng cá trên đường viền hàm dưới
Mụn nổi ở đường viền hàm dưới là hệ quả của việc ăn quá nhiều thực phẩm từ sữa, đường, thực phẩm tinh chế (như bánh mì kẹp thịt, khoai tây chiên, khoai tây chiên giòn, thức uống có gas). Do đó hãy tăng cường ăn thực phẩm tươi, thay thế đồ uống có gas bằng nước lọc để khử độc tố.
Đặc biệt đối với phụ nữ, estrogen là một "người bạn thân" của da. Khi lượng estrogen giảm ở phụ nữ lớn tuổi, da giảm bớt độ bóng và bạn có thể bị mụn trứng cá sâu trong lớp hạ bì. Mụn thường mọc ở đường viền hàm dưới và chân tóc. Hãy ăn nhiều mơ, nấm đông cô, khoai tây, xoài vì chúng chứa nhiều vitamin A, giúp thúc đẩy sản xuất estrogen và duy trì chu kỳ sống của tế bào da.
3. Mắt
Quầng thâm dưới mắt
Những quầng thâm xuất hiện dưới mắt cho dù bạn ngủ đủ giấc? Đây có thể là kết quả của sự bất dung nạp thức ăn. Những người bị tình trạng này nên loại bỏ sữa và lúa mì trong chế độ ăn uống thì những quầng thâm sẽ mờ dần đi. Ngoài ra, thủ phạm khác có thể là rượu, thậm chí chỉ với lượng nhỏ cũng có thể gây nên tình trạng này. Khi đó, bạn nên cố gắng hạn chế uống rượu.
Quầng thâm trên mắt
Đây có thể là dấu hiệu thiếu hụt ironin máu. Hãy cắt giảm thức uống kích thích, bao gồm thức uống có gas, cafe và trà.
Đốm trắng trên mắt
Một đám đốm trắng ở gần mắt có thể cho thấy tình trạng tắc nghẽn hệ bạch huyết kinh niên. Khi ấy, bạn nên tránh dùng những sản phẩm từ sữa, đường, đặc biệt là sữa bò.
4. Da
Vết đốm trên má
Vết đốm trên má có thể xuất hiện khi bạn không làm sạch da đúng cách khiến lỗ chân lông bị tắc nghẽn. Ngoài ra, cũng có thể do chị em sử dụng nước tẩy rửa không loại bỏ hết lớp trang điểm. Lời khuyên cho bạn là nên sử dụng loại nước tẩy trang hoặc sữa rửa mặt chiết xuất từ dầu tự nhiên. Thỉnh thoảng không trang điểm để da hít thở.
Mụn nhỏ dưới da
Bạn có thể đang sử dụng sản phẩm làm đẹp da với tác dụng quá mạnh. Do đó hãy đảm bảo rằng bạn lựa chọn đúng loại. Nên sử dụng sản phẩm có tác dụng nhẹ hơn.
Những mảng da sậm màu
Da sậm màu chia thành từng mảng có thể là do thuốc lá hoặc bệnh tật. Bạn nên đi khám bác sĩ để biết rõ về sức khỏe của mình. Đây cũng có thể là vấn đề của tuổi tác, hoặc là cơ chế thải độc của cơ thể. Để cải thiện tình trạng này, bạn nên ăn nhiều thực phẩm tươi, uống nhiều nước và bôi một lượng nhỏ dầu của cây thầu dầu lên những vết sậm màu ấy.
Da nhờn
Da nhờn có thể do chế độ ăn uống không lành mạnh. Do đó hãy chú ý đến chế độ ăn của bạn. Khi bạn có tuổi, da bạn sẽ sản xuất ít bã nhờn hơn. Bên cạnh đó, hãy lựa chọn đúng sản phẩm làm sạch để kiểm soát và sử dụng mặt nạ thường xuyên.
Da sưng
Dấu hiệu này có thể cho thấy làn da đang cố gắng tự vệ trước những sản phẩm làm đẹp vì chúng tác dụng quá mạnh. Hãy thay đổi sản phẩm làm đẹp bạn đang dùng, đồng thời uống nhiều nước để hỗ trợ hệ bạch huyết.
5. Những vùng khác
Viêm họng và viêm loét trong miệng
Nếu bạn thường xuyên bị tình trạng này, có thể bạn bị nhiễm trùng nướu. Loét miệng cũng là dấu hiệu cho thấy hệ thống miễn dịch của bạn đang suy yếu. Vì vậy bạn nên nghỉ ngơi và ăn uống nhiều hơn. Nếu tình trạng này kéo dài hơn 4 ngày, nên đi gặp bác sĩ.
Hơi thở có mùi
Tình trạng này có thể là do bệnh gan và rối loạn tiêu hóa. Trước khi kiểm tra sức khỏe bên trong, bạn hãy làm vệ sinh răng miệng, nướu và tránh ăn tỏi (nhai rau mùi tây có thể làm giảm mùi tỏi).
Khô miệng
Khô miệng thường là dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn đang bị mất nước. Nếu miệng luôn bị khô, trong khi bạn không hút thuốc, không dùng thuốc, thì có thể là dấu hiệu của tiểu đường.
Vàng răng
Có thể do uống quá nhiều trà và cafe hoặc hút thuốc. Nếu bạn đang thuốc kháng sinh, hãy hỏi bác sĩ xem loại thuốc mình đang dùng có gây vàng răng không để được tư vấn đổi loại thuốc khác.
Tóc dễ gãy
Tóc dễ gãy có thể bạn đang thiếu protein. Một chế độ ăn giàu sắt và các axit béo thiết yếu sẽ làm tóc bạn chắc khỏe hơn. Tóc yếu và ngày càng mỏng có thể cho thấy bạn có vấn đề với tuyến giáp, hãy đến gặp bác sĩ gấp để đươc tư vấn giải pháp cải thiện.

Bạn biết gì về hội chứng lối thoát ngực?

Một số rối loạn xảy ra khi có sự chèn ép, chấn thương, kích thích thần kinh và mạch máu định khu, trong khu vực nằm giữa khoảng nền của cổ cho tới nách gọi là hội chứng lối thoát ngực (Thoracic Outlet Syndrome).
Yếu tố nguy cơ thường gặp
Nếu mạch máu và thần kinh trong khe nhỏ hẹp của lối thoát ngực bị chèn ép, sẽ bị kích thích gây ra hội chứng lối thoát ngực. Nguyên nhân có thể do xương đòn bị gãy; do bất thường của xương và mô mềm... làm hẹp lối thoát ngực gây ra. Bên cạnh đó có những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh là: rối loạn giấc ngủ; các khối u hoặc hạch bạch huyết lớn ở vùng ngực trên hay vùng nách; căng thẳng hoặc trầm cảm; tập các môn thể thao có động tác lặp đi lặp lại cánh tay hoặc chuyển động vai, như bóng chày, bơi, chơi golf, bóng chuyền, cử tạ, chấn thương do mang vác nặng trên vai; chấn thương cổ...
Tổn thương xương gây hội chứng lối thoắt ngực trên phim Xquang.
Tổn thương xương gây hội chứng lối thoắt ngực trên phim Xquang.
Ba nhóm triệu chứng theo tổn thương thần kinh, mạch máu
Một người bị hội chứng lối thoát ngực thường thấy các triệu chứng như sau: tự nhiên thấy đau cổ, đau vai, đau cánh tay, tê liệt hoặc suy giảm lưu lượng máu đến các khu vực bị ảnh hưởng. Tuy đau trong hội chứng lối thoát ngực dễ nhầm lẫn với cơn đau thắt ngực, nhưng có thể phân biệt được trong 2 trường hợp: Thứ nhất cơn đau trong hội chứng lối thoát ngực không xảy ra hay tăng lên khi đi, khác với đau trong cơn đau thắt ngực thì có xảy ra và đau tăng khi đi. Thứ hai, đau trong hội chứng lối thoát ngực thường tăng lên khi nâng cao cánh tay bị ảnh hưởng, còn cơn đau thắt ngực thì không tăng khi nâng cao cánh tay.
Tổn thương trong hội chứng lối thoát ngực thường ảnh hưởng đến các dây thần kinh và các động tĩnh mạch, với ba nhóm triệu chứng như sau:
Hội chứng lối thoát ngực ảnh hưởng thần kinh: chiếm 95% số người mắc hội chứng, gặp nhiều ở phụ nữ trung niên. Bệnh thường liên quan đến sự bất thường của xương và mô mềm trong vùng cổ dưới mà chèn ép và kích thích các dây thần kinh của đám rối thần kinh cánh tay, sự phối hợp của các dây thần kinh tạo chức năng vận động và cảm giác của cánh tay và bàn tay. Gây ra các triệu chứng: yếu hoặc tê bàn tay, giảm kích thước các cơ ở tay, thường xảy ra ở một bên của cơ thể; đau, ngứa, dị cảm, tê và yếu cổ, ngực, cánh tay. Cử động bàn tay trở nên vụng về, kém khéo léo.
Hội chứng lối thoát ngực do ảnh hưởng tĩnh mạch: do tổn thương các tĩnh mạch lớn ở vùng cổ với các triệu chứng: phù bàn tay, ngón tay và cánh tay, cũng như cảm giác nặng và yếu cổ và cánh tay. Các tĩnh mạch của thành ngực trước có thể bị giãn.
Hội chứng lối thoát ngực do ảnh hưởng động mạch: là loại ít gặp nhất, nhưng lại nặng nhất, gây ra bởi sự bất thường bẩm sinh của xương ở vùng cổ. Các triệu chứng bao gồm: lạnh ở bàn tay và ngón tay, tê, đau, hoặc những vết loét của các ngón tay và lưu thông máu kém ở cánh tay, bàn tay và ngón tay.
Xét nghiệm về dẫn truyền thần kinh để đánh giá chức năng vận động và cảm giác các dây thần kinh; xét nghiệm về mạch máu; chụp Xquang để phát hiện các bất thường về xương sườn phụ hoặc bất thường cột sống cổ; chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ MRI cột sống để phát hiện chấn thương cột sống cổ, tổn thương mạch máu.
Nếu không được chẩn đoán và điều trị, hội chứng lối thoát ngực có thể gây ra các biến chứng: thường xuyên đau và phù cánh tay (đặc biệt ở những bệnh nhân có hội chứng lối thoát ngực do ảnh hưởng tĩnh mạch); thiếu máu cục bộ ở ngón tay (đau do giảm tưới máu); hoại tử (do thiếu máu); huyết khối; nghẽn mạch phổi; tổn thương thần kinh vĩnh viễn.
Điều trị ra sao?
Điều trị bảo tồn bằng chương trình tập thể dục và vật lý trị liệu. Dùng thuốc kháng viêm không steroids để giảm đau. Dùng steroids chống viêm giảm chèn ép.
Nếu điều trị bảo tồn không được thì phải phẫu thuật để điều trị. Mục tiêu của phẫu thuật là để loại bỏ các nguồn gây chèn ép các dây thần kinh ở cánh tay, cẳng tay và bàn tay (đám rối thần kinh cánh tay). Mổ cắt bỏ các xương sườn, các cơ bất thường hoặc các dải xơ.
Can thiệp phẫu thuật được chỉ định cho các bệnh nhân mắc hội chứng lối thoát ngực ảnh hưởng các mạch máu và thần kinh nếu liệu pháp trị liệu thất bại. Hầu hết các bệnh nhân mắc hội chứng lối thoát ngực ảnh hưởng động mạch và tĩnh mạch cần điều trị phẫu thuật và thường có kết quả tốt.
Phòng tránh cách nào?
Ngoài nguyên nhân bẩm sinh do cấu tạo giải phẫu gây hội chứng lối thoát ngực, còn có nguyên nhân mắc phải có thể phòng tránh được bằng các biện pháp sau đây:
Tránh các động tác lặp đi lặp lại nhiều với cường độ mạnh trong tập thể thao hay lao động. Chẩn đoán và điều trị sớm các khối u hoặc hạch bạch huyết ở vùng ngực trên hay vùng nách. Phòng tránh chấn thương vùng đầu cổ do tai nạn giao thông bằng cách đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông...      
    ThS. Trần Minh Tuyên

Hít thở đúng cách để sống khỏe

Một trong những bí quyết giúp sống khỏe là tập thói quen hít thở đúng cách. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, nếu chúng ta tập luyện hít thở đều đặn thì sau một thời gian lượng serotoni trong não sẽ được tăng cường giúp giảm căng thẳng, mệt mỏi, làm sạch cơ thể, kích thích tiêu hóa...
Mỗi người trong một phút thở trung bình 15 lần. Một ngày thở ra hít vào 18.925 lít không khí. Mặc dù thở là một động tác không chủ động, nhưng con người có thể cố tình thay đổi nhịp thở vì nhu cầu nào đó. Nhịp thở nhanh chậm tùy theo nhu cầu ôxy của cơ thể và cũng tùy theo sự tích tụ thán khí cao hay thấp. Nhịp thở cũng thay đổi tùy theo cảm xúc. Khi vui mừng hay tức giận thì hơi thở dồn dập. Khi buồn rầu, chán nản thì hơi thở uể oải, kéo dài. Những khi đó, ta có thể tập để điều hòa nhịp thở, thay đổi tâm trạng. Tuy nhiên tập hít thở đúng cách chỉ trong một khoảng thời gian sẽ chưa đủ, hãy cố gắng kết hợp nó ngay cả khi bạn đang làm việc nhà, đi bộ, mua sắm... Chỉ cần bạn điều khiển được bước chân - nhịp thở là bạn đã giúp tái tạo một nguồn năng lượng mới cho cơ thể.
Hít thở đúng cách để sống khỏe
Hít thở đúng cách khi đi bộ có lợi cho sức khỏe.
Lợi ích từ việc hít thở đúng cách:
Tăng cường sức khỏe cho tim: Khi bạn kết hợp tốt giữa nhịp thở và cử động tay chân, bạn sẽ tạo nhịp đập lý tưởng cho tim, cải thiện sự biến thiên từ đó giúp bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho cơ quan quan trọng này.
Giảm huyết áp: Các chuyên gia về sức khỏe cho biết việc nói chậm, hít thở sâu trong một vài phút giúp cơ thể giảm nguy cơ tăng huyết áp.
Thải độc tố: Một số độc tố có trong tim như N2, CO2 thông qua việc hít thở đúng cách sẽ giúp loại bỏ các chất độc này. Đồng thời giúp làm sạch tim mạch, giảm nguy cơ mắc các căn bệnh thường gặp.
Tăng kích thước não bộ: Chỉ cần tập trung vào hơi thở, thả lỏng cơ thể trong vòng 20 - 30 phút mỗi ngày, bạn sẽ tạo điều kiện cho vỏ não được dày thêm, tăng kích thước não bộ. Từ đó giúp não khỏe mạnh, tăng tính tập trung.
Giảm căng thẳng: Khi phụ nữ rơi vào trạng thái mệt mỏi kéo dài, thường sẽ không chú ý tới việc hít thở đúng cách mà sẽ hít thở theo thói quen “gấp - vội - nhanh - ngắn”, đây là những cách phụ nữ hít thở khi biểu hiện sự căng thẳng. Tuy nhiên nếu tập trung tư tưởng hít thở sâu phụ nữ sẽ hạn chế và giảm dần việc rơi vào trạng thái này.
Bác sĩ  Đinh Văn Minh

Giấc ngủ ngon “Tài sản vô giá”

Những rắc rối xung quanh giấc ngủ luôn là một trong những vấn đề khiến con người và khoa học phải đau đầu để tìm cách giải quyết. Theo các tổ chức sức khỏe của nhiều quốc gia trên thế giới, chứng mất ngủ là nguyên nhân làm tiêu tốn của xã hội hàng tỷ USD mỗi năm. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những thiệt hại ban đầu cho việc sản xuất thuốc men, chi phí điều trị. Những thiệt hại mà căn bệnh mất ngủ gây ra không đơn giản, không thể tính bằng tiền bạc, đó còn là những vấn đề rắc rối về sức khỏe. Và bởi vậy, giấc ngủ ngon được ví như một “tài sản vô giá” đối với con người.
Giấc ngủ ngon “Tài sản vô giá”
Tầm quan trọng của giấc ngủ
Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe đã đưa ra một số lý do chứng minh tầm quan trọng của giấc ngủ đối với sức khỏe và vẻ đẹp. Theo các bác sĩ: não bộ của con người sau một ngày làm việc căng thẳng cần phải được nghỉ ngơi để có thời gian hồi phục và nạp năng lượng cho một ngày làm việc mới. Khi mất ngủ (chỉ cần một vài ngày), con người có thể bị mắc các vấn đề rắc rối liên quan đến hệ thần kinh.
Thiếu ngủ là nguyên nhân dẫn đến tăng tốc độ lão hóa và nguy cơ ăn uống thất thường, dễ gây ra tình trạng tăng cân. Những người ngủ ít hơn 6 tiếng một ngày, thậm chí còn có nguy cơ mắc bệnh liên quan đến tim mạch và đột quỵ cao hơn người bình thường đến 50%. Có thể nói, thiếu ngủ sẽ khiến con người chết nhanh hơn là thiếu ăn.
Ngủ bao nhiêu là đủ?
Trung bình, nam giới cần ngủ nhiều hơn phụ nữ. Nhiều nghiên cứu cho thấy phụ nữ cần ngủ khoảng 7giờ/đêm, trong khi đó nam giới cần khoảng 7,5giờ/đêm. Trẻ em và những người trẻ tuổi cần ngủ nhiều hơn người lớn, còn người già thì ngủ ít hơn. Nguyên nhân là vì ở người già, nồng độ melatonin giảm xuống, khiến người già nhạy cảm hơn với ánh sáng, do đó dễ bị mất ngủ hơn. Lượng melatonin của một người thường cao hơn vào ban đêm và vào mùa đông, đó là lý do vì sao giấc ngủ vào mùa đông thường kéo dài hơn so với mùa hè.
Lượng hormon melatonin cao nhất là ở trẻ em độ tuổi từ 5 - 6 tuổi, đến khi 60 tuổi, hàm lượng hormon này giảm xuống khoảng 20%.
Những bước cơ bản để bắt đầu một giấc ngủ ngon
Trước tiên, cần chuẩn bị để có một giấc ngủ sâu. Định trước giờ bạn phải thức dậy trước khi ngủ, sau đó trừ ngược đi khoảng ít nhất 7 tiếng để xác định giờ bạn nên đi ngủ. Chuẩn bị khoảng 15 phút trước khi ngủ để làm vệ sinh cá nhân, chẳng hạn như đánh răng, 5 phút thư giãn tinh thần...
Nếu đã nằm xuống mà bạn vẫn trằn trọc không ngủ được trong vòng 15 phút, thì đừng nên nóng vội, hãy ngồi dậy và hít thở sâu, hoặc tập một bài tập nhẹ nhàng sẽ mang lại hiệu quả thư giãn rất tốt. Bạn cũng có thể tập một bài tập yoga hoặc đi bộ một chút để cho cơ thể và tinh thần được thư thái hơn.
Những điều nên tránh trước khi đi ngủ
Tuyệt đối tránh các loại đồ uống có chứa cồn, chất gây nghiện hoặc những bài tập vận động mạnh trước khi đi ngủ ít nhất nửa giờ. Ngoài ra, các bác sĩ cũng khuyên tất cả mọi người nên tránh ăn hoặc uống các loại đồ uống có chứa chất cafein hoặc uống thuốc, ít nhất là trong vòng 3 giờ trước khi đi ngủ. Một cốc sữa ấm là thứ đồ uống lý tưởng nhất cho tất cả mọi người trước khi chuẩn bị đi ngủ.
Làm gì với chứng mất ngủ do bị dị ứng hoặc nghẹt thở?
Một điều hiển nhiên là cần phải nhanh chóng loại bỏ những vấn đề này nếu muốn có một giấc ngủ ngon. Theo các bác sĩ, các loại thuốc có chứa thành phần bạc hà là cách điều trị hiệu quả đối với chứng nghẹt mũi.
Tự tạo cho mình một thời gian biểu khoa học và đều đặn
Ngủ dậy đúng giờ, vào cuối tuần, có thể ngủ thêm khoảng vài chục phút hoặc một giờ, song không nên ngủ “nướng” quá lâu. Hãy tự tạo cho bản thân một thói quen tỉnh dậy đều đặn hàng ngày trong tuần. Nếu tỉnh dậy vào lúc 6 giờ sáng thứ hai thì hãy cố gắng duy trì nó cho đến hết thứ sáu. Để tránh mệt mỏi, hãy tập cho mình thói quen chợp mắt một lúc vào buổi trưa (không nên quá 30 phút). Nếu lâu hơn, bạn có thể sẽ bị chìm vào giấc ngủ dài hơn và sẽ rất mệt mỏi khi tỉnh dậy.
Tạo môi trường phòng ngủ thân thiện cho sức khỏe
Để có một giấc ngủ ngon, yếu tố môi trường nơi phòng ngủ cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Nơi lý tưởng nhất là một căn phòng thoáng mát, có độ tối cần thiết. Theo các bác sĩ, không nên đặt các loại thiết bị điện tử như tivi, máy tính trong phòng ngủ. Ánh sáng đèn ngủ phải ở mức vừa phải và tạo được sự kích thích cho giấc ngủ của bạn. Ánh sáng quá nhiều chắc chắn sẽ khiến bạn không thể nào ngủ được hoặc làm cho giấc ngủ không sâu.
Yếu tố thứ hai là quần áo ngủ, hãy chọn loại vải thoáng, mềm mại và rộng rãi để máu dễ lưu thông và tạo cảm giác dễ chịu hơn cho bạn.
Yếu tố thứ ba là sự yên tĩnh, nếu phải ngủ trong một điều kiện có nhiều tiếng ồn, chắc chắn bạn sẽ bị đánh thức giữa chừng và khi đó, bạn không thể có một giấc ngủ ngon.
Cuối cùng, giấc ngủ cực kỳ quan trọng đối với tất cả mọi người. Không có lý do gì mà con người lại lãng phí 1/3 thời gian trong cuộc đời mình dành cho việc ngủ, duy nhất chỉ bởi giấc ngủ giúp mang lại sức khỏe cho con người, giúp con người tồn tại và tiếp tục hoạt động... đồng thời cũng chính là bí quyết giúp con người trẻ trung hơn, sống lâu hơn.
Thành Vương

Dinh dưỡng trong thời kỳ sau phẫu thuật

Dinh dưỡng đối với người bệnh ngoại khoa đóng vai trò rất quan trọng để đương đầu với cuộc phẫu thuật mất máu và sức lực. Đặc biệt, sau khi phẫu thuật phải có một chế độ ăn thật tốt, cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng để chống nhiễm khuẩn và nhanh liền vết mổ, hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân.
Các giai đoạn chuyển hóa sau phẫu thuật
Giai đoạn đầu: là thời gian 1-2 ngày sau khi mổ. Đây là giai đoạn tăng nhiệt độ cơ thể, liệt cơ do ảnh hưởng của thuốc mê dẫn đến liệt ruột, Trướng hơi, bệnh nhân mệt mỏi. Chuyển hoá mất nhiều nitơ, cân bằng nitơ âm tính, mất nhiều kali, vì thế cũng làm tăng thêm sự liệt ruột, trướng hơi.
Giai đoạn giữa: từ ngày thứ 3-5 sau mổ. Thông thường đến giai đoạn này nhu động ruột đã trở lại, bệnh nhân đã có thể trung tiện. Bệnh nhân tỉnh táo hơn, có cảm giác đói nhưng vẫn chán ăn. Bài tiết nitơ giảm đi, cân bằng nitơ trở lại bình thường. Bài tiết kali cũng giảm.
Giai đoạn hồi phục: đến giai đoạn này bệnh nhân đại, tiểu tiện bình thường, kali máu dần trở lại bình thường. Vết mổ đã liền. Bệnh nhân biết đói, có thể ăn tăng để phục hồi dinh dưỡng nhanh.
Chế độ dinh dưỡng
Giai đoạn đầu
Quan điểm trước kia chưa cho bệnh nhân ăn bằng đường tiêu hoá ở giai đoạn này, chờ bệnh nhân trung tiện được mới bắt đầu cho ăn, chủ yếu bù nước, điện giải, cung cấp glucid, đảm bảo đủ lượng calo cần thiết nuôi dưỡng cơ thể, làm giảm giáng hoá protein. Có thể truyền tĩnh mạch các loại dịch cung cấp đường và điện giải. Cho uống rất ít, nếu bệnh nhân bị trướng bụng nặng thì không nên cho uống. Còn những bệnh nhân mổ ngoài hệ tiêu hoá cho uống ít một (50ml cách nhau 1 giờ) nước đường, nước luộc rau, nước quả. Có thể truyền plasma, máu.
Ngày nay, người ta thấy rằng cho ăn muộn không có lợi cho bệnh nhân. Nửa đời sống của tế bào ruột là 24 giờ, nếu không cho ăn đường ruột sớm thì các tế bào này sẽ có thể bị hoại tử và hệ vi khuẩn đường ruột sẽ thẩm lậu qua ruột vào máu. Nuôi dưỡng đường ruột sớm còn đưa lại nhiều lợi ích khác cho bệnh nhân. Vì vậy, các nhà khoa học đã tiến hành nuôi dưỡng sớm bằng đường tiêu hoá ngay từ ngày đầu tiên, thậm chí giờ thứ 8 sau phẫu thuật và đã mang lại kết quả tốt.
Giai đoạn giữa
Cho ăn tăng dần và giảm dần truyền tĩnh mạch. Khẩu phần tăng dần năng lượng và protein. Bắt đầu từ 500Kcal và 30g protein, sau đó cứ 1-2 ngày tăng thêm 250-500Kcal cho đến khi đạt 2.000Kcal/ngày.
Ăn sữa, nên dùng dưới dạng sữa pha nước cháo. Nên dùng sữa bột loại đã tách bơ, sữa đậu nành. Cho ăn làm nhiều bữa (4-6 bữa). Vì bệnh nhân còn đang chán ăn, do vậy cần động viên bệnh nhân ăn. Có thể dùng nước thịt ép khi bệnh nhân không dùng được sữa.
Ăn thức ăn mềm, hạn chế thức ăn có xơ. Dùng các loại thức ăn có nhiều vitamin B, C, PP như nước cam, chanh...
Giai đoạn hồi phục
Giai đoạn này vết mổ đã liền, bệnh nhân đã đỡ. Vì vậy, chế độ ăn cung cấp đầy đủ năng lượng và protein để tăng nhanh thể trọng và vết thương mau lành. Đây là chế độ ăn nhiều protein và năng lượng. Protein có thể tới 120-150g/ngày và năng lượng có thể tới 2.500-3.000 Kcal/ngày. Khẩu phần này phải được chia thành nhiều bữa trong ngày (5-6 bữa hoặc hơn).
Dùng nhiều sữa, trứng, thịt, cá, đậu đỗ để cung cấp chất đạm và các loại hoa quả để tăng vitamin C và vitamin nhóm B.
Cần lưu ý rằng, việc nuôi dưỡng bằng đường truyền tĩnh mạch lúc đầu là rất cần thiết. Song phải sớm nuôi dưỡng bệnh nhân bằng đường tiêu hoá. Điều này vừa có tác dụng nuôi dưỡng bệnh nhân sinh lý hơn, an toàn hơn, kinh tế hơn vừa có tác dụng kích hoạt cho hệ thống tiêu hoá sớm trở lại bình thường.
Dùng chế độ ăn qua ống thông nếu ăn bằng miệng không đủ nhu cầu, sau đó dần cho bệnh nhân ăn bằng đường miệng. Cho ăn nhiều bữa trong ngày, cho ăn tăng dần lượng protein và năng lượng, không cho ăn quá nhiều một lúc để tránh tiêu chảy.
PGS. TS. Trần Minh Đạo

Sơ cứu ngộ độc nấm

Ngộ độc nấm độc chỉ xảy ra khi ăn các nấm mọc hoang dại, thường vào mùa xuân và hè và ở các vùng rừng núi. Loại nấm độc nhất là nấm lục (hay nấm độc xanh đen), có hình thức hấp dẫn nhất, ngộ độc nặng nề, diễn biến ngộ độc không thể lường trước được và là nguyên nhân tử vong của hầu hết các trường hợp ngộ độc nấm xảy ra hàng năm ở nước ta.
Biểu hiện ngộ độc chính:
Loại biểu hiện ngộ độc sớm:Thường biểu hiện sau ăn 30 phút đến 2 giờ, tối đa là 6 giờ. Biểu hiện tuỳ thuộc vào loại nấm:
Sơ cứu ngộ độc nấm
 Nấm đỏ.
- Nấm đỏ (nấm mặt trời, tên khoa học: Amanita muscaria), nấm mụn trắng (nấm tán da báo, tên khoa học: Amanita pantheria): buồn ngủ, chóng mặt, khó chịu, ảo giác, sảng, giật cơ, co giật.
- Nấm mực (tên khoa học: Coprinus atramentarius): do khi ăn bệnh nhân có uống rượu, bia, biểu hiện đỏ mặt, cổ, ngực, cảm giác bốc hoả, vã mồ hôi, trống ngực, nhịp tim nhanh, đau ngực, thở nhanh, khó thở, buồn nôn, nôn, đau đầu, hạ huyết áp.
- Nấm phiến đốm chuông (tên khoa học: Paneolus campanulatus): điều hoà các động tác vận động kém, tăng vận động, ảo giác, hoang tưởng. Có thể có đồng tử (con ngươi mắt) giãn, kích thích vật vã, co giật.
Loại biểu hiện ngộ độc muộn:
- Xuất hiện sau khi ăn 6 - 40 giờ (trung bình 12 giờ).
-  Hầu hết các trường hợp do nấm lục (nấm độc xanh đen, tên khoa học: Amanita phalloides).
- 6 - 40 giờ sau ăn, bệnh nhân mới biểu hiện nôn, đau bụng, ỉa chảy dữ rội và nhiều. Vào thời điểm này hầu hết chất độc đã vào máu.
-  Sau 1 - 2 ngày: Các biểu hiện tiêu hoá trên đỡ, người bệnh (thậm chí có thể cả cán bộ y tế) nghĩ là bệnh đã khỏi. Trên thực tế tình trạng ngộ độc vẫn tiếp diễn âm thầm ở các cơ quan khác.
-  Sau 3 - 4 ngày: Vàng mắt, vàng da, mệt mỏi, ăn kém, đái ít dần, phù, chảy máu nhiều nơi, hôn mê và tử vong.
Sơ cứu:
- Gây nôn (bằng biện pháp cơ học): Trong vòng vài giờ sau ăn nấm (tốt nhất trong giờ đầu tiên) nếu bệnh nhân là người trên 2 tuổi, tỉnh táo, chưa nôn nhiều. Cho bệnh nhân uống nước và gây nôn.
Sơ cứu ngộ độc nấm
-  Uống than hoạt: liều 1gam/kg cân nặng người bệnh.
-  Cho người bệnh uống đủ nước, tốt nhất là dùng oresol.
 - Nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất.
 -  Nếu người bệnh hôn mê, co giật: cho người bệnh nằm nghiêng.
-  Nếu người bệnh thở yếu, ngừng thở: hà hơi thổi ngạt hoặc hô hấp nhân tạo bằng các phương tiện cấp cứu có tại chỗ.
-  Không tự về nhà trong 1 - 2 ngày đầu kể cả khi các biểu hiện ngộ độc ban đầu đã hết.
- Ngộ độc nấm loại biểu hiện muộn cần được điều trị tại các cơ sở y tế có phương tiện hồi sức tích cực tốt (thường tuyến tỉnh trở lên).
Việt An
(Theo Trung tâm Chống độc - Bệnh viện Bạch Mai)

Những loại thực phẩm cần tránh khi bị đau bụng

Nếu bạn đang gặp những vấn đề liên quan đến đường tiêu hóa hoặc muốn tránh các bệnh dạ dày, hãy hạn chế sử dụng các loại thực phẩm sau
1. Đường tinh luyện
Những món ăn ngọt chứa nhiều đường tinh luyện sẽ làm tăng lượng insulin và dẫn đến sự biến động trong lượng đường huyết. Robynne Chutkan, phó giáo sư khoa tiêu hóa của Bệnh viện ĐH Georgetowwn, Washington D.C cho biết: "Tuy không ảnh hưởng trực tiếp đến dạ dày, nhưng sự thay đổi lượng đường huyết có thể làm bạn bị run và cảm thấy lạnh. Điều đó không tốt cho tình trạng đau bụng của bạn”.
2. Các sản phẩm làm từ sữa
nh-2-JPG-4474-1381460145.jpg
Các sản phẩm làm từ sữa.
Các sản phẩm như sữa và phô mai là thực phẩm cần tránh khi bị đau bụng. Hơn một nửa dân số thế giới khi sinh ra đã thiếu loại enzyme lactase cần thiết để phân giải đường lactose (một thành phần luôn có trong sữa). Cho dù cơ thể bạn có sẵn lactase thì sự nhiễm khuẩn cũng có thể ảnh hưởng đến loại enzyme này. Điều đó khiến cho khả năng tiêu hóa lactose của cơ thể bạn mất đi tạm thời hoặc vĩnh viễn.
3. Chocolate và thức ăn chứa caffeine
Lý do khiến những người đau bụng nhạy cảm hơn với chocolate và cà phê là chúng ảnh hưởng đến các cơ thực quản và gây ra chứng trào ngược. Hơn nữa caffeine sẽ làm bạn bị tiêu chảy. Và như đã giải thích ở trên, chocolate chứa sữa cũng có thể khiến bạn khó tiêu.
4. Thức ăn nhiều chất béo
Kem tươi hay các loại thịt đều là thức ăn nhiều chất béo. Chất béo trong thức ăn kích thích một số cơ quan thụ cảm trong dạ dày, làm chậm quá trình tiêu hóa và khiến bạn cảm thấy trướng bụng.
5. Thức ăn nhiều axit
nh-5-JPG-5107-1381460146.jpg
Không nên ăn các loại thực phẩm nhiều axit khi đau bụng.
Các loại trái cây thuộc họ cam chanh và sản phẩm làm từ cà chua có khả năng làm axit trào ngược. Vì thực chất cà chua cũng là loại quả chứa rất nhiều axit. Nguyên tắc này cũng áp dụng với nước trái cây chiết xuất từ cam, chanh. Tuy nhiên, thay vào đó bạn vẫn có thể uống nước táo.
6. Đồ uống có cồn
Như nhiều loại thực phẩm khác trong danh sách này, đồ uống có cồn như rượu, bia có thể lầm tăng nồng độ axit trong dạ dày. Chúng có chứa các chất hóa học khó chuyển hóa, gây kích ứng niêm mạc dạ dày. Và đặc biệt không tốt cho những người đã có tiền sử bệnh gan.
7. Thực phẩm chế biến
nh-7-JPG-5946-1381460146.jpg
Tránh các loại thực phẩm đóng hộp, chế biến sẵn khi đau bụng.
Thực phẩm chế biến với hạn sử dụng lâu thường chứa nhiều chất phụ gia ví dụ hất bảo quản. Vì thế, khi bị đau bụng, bạn không nên sử dụng các loại đồ ăn đóng hộp.

Bạn biết gì về bệnh phổi biệt lập?

Phổi biệt lập là một rối loạn phát triển thời kỳ bào thai dẫn đến hình thành một khối kén mô phổi không có chức năng, khối này được nuôi dưỡng bởi một động mạch bất thường.
Có hai loại phổi biệt lập: trong thùy chiếm khoảng 75% và ngoài thùy chiếm khoảng 25%.
Phổi biệt lập trong thùy: được giới hạn trong nhu mô phổi bình thường, hay gặp ở vị trí phân thùy đáy sau của thùy dưới cạnh cột sống cũng có thể lan tới các phân thùy  phổi liền kề và không có màng phổi riêng bao bọc. Khối kén mô phổi này không có chức năng, được nuôi dưỡng bởi một động mạch hệ thống bất thường xuất phát từ động mạch chủ bụng. Tĩnh mạch hồi lưu đổ về nhĩ trái qua hệ tĩnh mạch phổi. Tổn thương do mắc phải, có thể do tắc nghẽn phế quản và viêm phổi sau tắc nghẽn mạn tính.
Bạn biết gì về bệnh phổi biệt lập?
Chụp cộng hưởng từ thấy mạch máu bất thường nuôi vùng phổi biệt lập.
Phổi biệt lập ngoài thùy: là tổn thương kiểu thùy phổi phụ được bao bọc bởi màng phổi riêng. Có sự phân chia hoàn toàn giữa tổn thương và nhu mô phổi xung quanh. Vị trí tổn thương có thể nằm giữa thùy dưới và vòm hoành bên trái (90% số trường hợp) hoặc phần trên của bụng. Tổn thương ở phổi trái gặp nhiều hơn phổi phải, có khi tiếp giáp với thực quản và  có thể có đường rò. Khối mô phổi biệt lập được cấp máu bởi động mạch bất thường, thường là động mạch lạc chỗ xuất phát từ động mạch chủ ngực.
Thể bệnh này cũng thường đi kèm với các bất thường khác của cơ thể như thoát vị hoành bẩm sinh bệnh tim bẩm sinh, bất thường cột sống... Do khối kén mô phổi được bao bọc bởi màng phổi riêng, vì vậy ít xuất hiện tình trạng nhiễm khuẩn, hầu như chỉ biểu hiện là một khối mô mềm thuần nhất. Bệnh có thể chẩn đoán được trước sinh bằng siêu âm.
Trên phim chụp Xquang, biểu hiện điển hình của phổi biệt lập là đám mờ khu trú ở thùy đáy sau của phổi, gặp ở bên trái nhiều hơn bên phải. Phổi biệt lập trong thùy thường ở trên vòm hoành, là một đám mờ thuần nhất hình tròn hoặc bờ có nhiều thùy múi giống một khối ở trong nhu mô phổi, có thể chứa khí ở trong, ranh giới không rõ, hình ảnh giống viêm phổi hoặc áp-xe phổi, hiếm khi gặp hình ảnh mức nước hơi trong tổn thương ngoại trừ một số trường hợp có lỗ rò giữa tổn thương và phế quản liền kề. Phổi biệt lập ngoài thùy biểu hiện là khối tỷ trọng thuần nhất, bờ được xác định rõ bởi có màng phổi riêng bao bọc, có thể xuất hiện ở một số vị trí khác như màng ngoài tim, trung thất, vòm hoành, khoang sau phúc mạc.
Phương pháp điều trị
Điều trị phổi biệt lập trong thùy nói riêng và phổi biệt lập nói chung thì phương pháp điều trị phẫu thuật cắt bỏ phổi biệt lập là phương pháp duy nhất và triệt để nhất.
Nguyên tắc phẫu thuật cắt bỏ phổi biệt lập trong thùy: cắt bỏ tổ chức phổi biệt lập cùng với thùy mà phổi biệt lập nằm trong đó. Người ta có thể cắt riêng tổ chức phổi biệt lập mà vẫn giữ lại tổ chức phổi lành xung quanh, nhất là trong trường hợp tổ chức phổi biệt lập chưa có nhiễm khuẩn. Phải cắt cả phổi biệt lập lẫn thùy phổi chứa phổi biệt lập khi phổi biệt lập đã bị nhiễm khuẩn lan ra xung quanh phần thùy phổi khác.
Lời khuyên của bác sĩ
Bệnh phổi biệt lập thường chỉ có các triệu chứng không đặc hiệu như ho, ho ra máu, đau ngực, vì vậy, bệnh nhân cần phối hợp tốt với thầy thuốc thực hiện thêm các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ để phát hiện sự hiện diện của động mạch nuôi khối kén mô phổi là chẩn đoán xác định bệnh. Khi đã phát hiện được bệnh thì cần mổ sớm để tránh nhiễm khuẩn, ảnh hưởng đến các vùng phổi bình thường vì có thể phải cắt bỏ cả phần phổi lành bị viêm nhiễm này.
BS. Đinh Lan Anh
Vì sao bị tràn dịch màng phổi?

Người trưởng thành ăn bao nhiêu là chuẩn?

Khoa học dinh dưỡng không ngừng phát triển. Trong vòng 15 năm qua, cách ăn uống, nếp sống, điều kiện lao động và tầm vóc thể lực của người Việt Nam không ngừng thay đổi vì thế thực đơn cho mọi đối tượng phải phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng. Những thông tin mới nhất của Hội đồng khoa học liên ngành Bộ Y tế khuyến nghị nhu cầu dinh dưỡng với người trưởng thành như sau:
Người trưởng thành ăn bao nhiêu là chuẩn?
1. Năng lượng (E): Trung bình từ 2.000 - 2.200Kcal
2. Protein (P): 1,25g/kg/ngày chiếm 12,14% E, khẩu phần P động vật chiếm 30-35% tổng số P.
3. Lipid (L): Chiếm 18-25% tổng E khẩu phần, không vượt quá 25% L động vật, không vượt quá 60% tổng số L.
4. Glucid (G): Chiếm 61-70% tổng E khẩu phần, trong đó G phức hợp chiếm 61-70%, chất xơ 18-20g/người, đường ngọt tinh chế không quá 10% nhu cầu G.
5. Muối ăn: 6g/người.
6. Rau quả các loại: 350 - 500g/người.
Giá trị dinh dưỡng:
E: 2.000 - 2.200 Kcal/ngày
P: 75 - 90g (xấp xỉ 12 - 15%)
L: 30g - 40g (xấp xỉ 15 - 20%)
G: 320g - 380g (xấp xỉ 60 - 70%).
BS. Phạm Thị Thục
Dưới đây là một thực đơn mẫu cung cấp 2.000 - 2.200 Kcal/ngày:
Người trưởng thành ăn bao nhiêu là chuẩn?

Dấu hiệu sớm của bệnh rung nhĩ

Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim rất thường gặp. Đây là một hình thái rối loạn nhịp tim nhanh. Bệnh có thể là nguyên nhân khoảng 5% các trường hợp đột quỵ, gây ra những biến chứng nặng nề, có thể tử vong hoặc tàn phế suốt đời.
Thế nào là rung nhĩ?
Ở người bình thường, nhịp tim từ 60 - 80 lần trong một phút khi cơ thể nghỉ ngơi. Khi rung nhĩ, các tâm nhĩ đập rất nhanh và không đều với tần số > 300/phút. Rung nhĩ ban đầu có thể chỉ thoáng qua trong thời gian vài phút, vài giờ, đôi khi vài ngày xen kẽ với những giai đoạn nhịp tim bình thường. Tuy nhiên, nếu không được điều trị thích hợp, rung nhĩ trở thành mạn tính. Vì vậy, việc chẩn đoán và điều trị rung nhĩ sớm rất quan trọng để giảm thiểu tối đa biến chứng của rung nhĩ, đem lại cuộc sống với chất lượng tốt hơn cho bệnh nhân.
Bệnh lý mạch vành - một trong những nguyên nhân gây rung nhĩ.
Bệnh lý mạch vành - một trong những nguyên nhân gây rung nhĩ.
Rung nhĩ có thể xuất hiện mà không do bất kỳ một bệnh lý tim mạch thực tổn nào. Tuy nhiên, thường gặp hơn ở bệnh nhân mắc một bệnh lý tim mạch nào đó như bệnh van tim, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, suy tim... Đôi khi có thể gặp ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, cường giáp hoặc bệnh tim bẩm sinh.
Dấu hiệu cảnh báo không rõ ràng
Ở nhiều người, rung nhĩ không có dấu hiệu cảnh báo rõ ràng. Triệu chứng thường gặp nhất là biểu hiện đánh trống ngực do tim đập nhanh và không đều. Bệnh nhân có cảm giác đau ngực và cảm giác ngộp thở. Trong một số trường hợp nếu nhịp tim quá nhanh sẽ gây triệu chứng mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, khó thở, thậm chí ngất xỉu.
Hẹp van hai lá - một trong những nguyên nhân hàng đầu gây rung nhĩ.
Hẹp van hai lá - một trong những nguyên nhân hàng đầu gây rung nhĩ.
Khi có yếu tố nghi ngờ hoặc có những biểu hiện hồi hộp đánh trống ngực, khó thở, đau ngực, chóng mặt, vã mồ hôi, các bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân được làm điện tâm đồ.
Dựa vào lâm sàng tiến triển của rung nhĩ, chia làm các thể lâm sàng: Cơn rung nhĩ kịch phát: rung nhĩ kéo dài ≤ 7 ngày, cơn tự chuyển về nhịp xoang (nhịp của người bình thường); Rung nhĩ bền bỉ: rung nhĩ kéo dài > 7 ngày, phải dùng các biện pháp chuyển nhịp can thiệp mới có thể cắt được rung nhĩ; Rung nhĩ mạn tính: kéo dài hơn 1 năm và không thể cố gắng chuyển nhịp được bằng các biện pháp can thiệp.
Điều trị rung nhĩ thế nào?
Kiểm soát tần số thất và chuyển rung nhĩ về nhịp xoang: Trong phần lớn các trường hợp rung nhĩ, digitalis và/ hoặc thuốc chẹn thụ thể bêta giao cảm giúp làm tăng hiệu quả co bóp của tâm thất do làm chậm nhịp tim và có thể phục hồi được nhịp tim bình thường. Các thuốc khác như quinidin sulfat hoặc procainamid có thể được sử dụng thay thế nếu hai thuốc trên không hiệu quả. Bệnh nhân rung nhĩ không dung nạp khi đã điều trị tối ưu cần được tư vấn hỗ trợ của các chuyên gia về điện sinh lý học tim để có biện pháp can thiệp tích cực hơn.
Một vài trường hợp rung nhĩ dai dẳng được điều trị bằng sốc điện - người ta dùng một dòng điện phóng vào tim khi người bệnh được giảm đau hoặc gây mê để chuyển nhịp. Khi nhịp tim đã trở về bình thường, cần tiếp tục dùng thuốc duy trì để phòng ngừa rung nhĩ tái phát, nhất là khi bệnh nền là một bệnh mạn tính không thể điều trị triệt để được.
Đối với bệnh nhân rung nhĩ mạn tính, có thể điều trị rung nhĩ qua đường ống thông (catheter ablation). Triệt đốt bằng catheter là phương pháp có hiệu quả và là lựa chọn cho bệnh nhân rung nhĩ có triệu chứng điều trị nội khoa thất bại. Đặc biệt ở bệnh nhân trẻ tuổi triệt đốt bằng catheter có lợi ích hơn là điều trị bằng thuốc kéo dài nhiều năm. Tỷ lệ thành công từ 40 - 90% với chỉ một lần triệt đốt, nếu bệnh nhân tái phát rung nhĩ có thể tiếp tục tiến hành triệt đốt nhiều lần tiếp theo.
Phẫu thuật điều trị rung nhĩ: Phẫu thuật cô lập nhĩ trái (Maze) thường được chỉ định kết hợp với các phẫu thuật tim khác như mổ bắc cầu chủ vành, thay van tim, mổ sửa chữa trong bệnh tim bẩm sinh,... Phẫu thuật sẽ tạo các đường cắt cô lập từng vùng cơ nhĩ, tiểu nhĩ và các tĩnh mạch phổi nhưng vẫn bảo tồn được chức năng dẫn truyền trong nhĩ, nhờ vậy ngăn chặn được sự hình thành các vòng vào lại gây rung nhĩ.
Dự phòng huyết khối phòng chống đột quỵ: Thuốc chống đông dự phòng huyết khối được chỉ định dùng cho tất cả bệnh nhân rung nhĩ trừ duy nhất trường hợp rung nhĩ đơn độc ở bệnh nhân dưới 60 tuổi (không có bệnh lý tim mạch thực thể kèm theo) hoặc có chống chỉ định dùng thuốc chống đông máu.
Bệnh nhân rung nhĩ có bệnh cơ tim phì đại, hẹp van hai lá hoặc van cơ học phải được điều trị bằng thuốc kháng vitamin K như: wafarin hoặc sintrom.
Các phương pháp dự phòng bệnh van tim và bệnh mạch vành đều giúp làm giảm nguy cơ xuất hiện rung nhĩ. Bệnh nhân rung nhĩ có thể không có triệu chứng gì. Đa số thấy hồi hộp đánh trống ngực, khó thở, đau ngực, chóng mặt, vã mồ hôi. Một số bệnh nhân vào viện vì các biến chứng của bệnh như đột quỵ do tắc mạch não hay các biểu hiện của tắc mạch chi. Vì vậy, đối với người cao tuổi, người nằm trong nhóm nguy cơ cao cần hạn chế thuốc lá, rượu, bia. Đây là một trong những phương pháp phòng bệnh hiệu quả và an toàn.
BS. Ngô Tuấn Anh

Rối loạn chức năng tuyến giáp

Tuyến giáp là tuyến nội tiết quan trọng và lớn nhất, ảnh hưởng đến hầu hết mọi cơ quan trong cơ thể. Khi chức năng tuyến giáp bị rối loạn thì các tế bào trong cơ thể sẽ không còn hoạt động hiệu quả như bình thường, khiến bạn dễ mắc nhiều bệnh khác.
Tuyến giáp có vị trí nằm phía trước cổ hình cánh bướm, ngang hàng với các đốt xương sống C5-T1, gồm 2 thuỳ (thuỳ phải, thuỳ trái) và 1 eo ở giữa. Tuyến giáp có khả năng sinh tổng hợp 2 hormone là triiodothyronin (T3) và tetraiodothyronin (T4) với vai trò quan trọng là: điều hoà chuyển hoá mỡ và carbonhydrat, điều hoà hoạt động hô hấp, thân nhiệt, bài tiết trong cơ thể, sự phát triển của não, hoạt động của hệ tim mạch, thần kinh,…
Nếu chức năng tuyến giáp bị suy giảm (hay còn gọi là nhược giáp, suy giáp, giảm năng tuyến giáp) dẫn đến giảm sản xuất hormone tuyến giáp dưới mức bình thường, làm cho nồng độ hormone tuyến giáp trong máu giảm, từ  đó gây ra những tổn thương ở mô và rối loạn chuyển hóa. Khi đó, người bệnh sẽ bị giảm nhịp tim, giảm cung lượng tim và tốc độ tuần hoàn, giảm độ co cơ, giảm nhu động ruột, giảm tạo máu và thân nhiệt giảm,…  với một số biểu hiện dễ thấy như: mệt mỏi, tăng cân, da, tóc khô, khó tập trung,…
Ngược lại, nếu nồng độ hormone tuyến giáp trong máu tăng cao (hay còn gọi là cường giáp, tăng năng tuyến giáp) do hoạt động quá mức của tuyến giáp và gây ra những tổn hại về mô, chuyển hóa (nhiễm độc giáp) thì cơ thể xuất hiện các triệu chứng như: rối loạn chuyển hóa thân nhiệt (da bàn tay ấm và ẩm ướt, da nóng), tăng cảm giác khát (uống nhiều, đi tiểu nhiều), nhịp tim thường xuyên nhanh, tăng nhu động ruột,… Nếu không được điều trị kịp thời, cả hai tình trạng suy giảm hoặc hoạt động quá mức của tuyến giáp sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến chức năng tuyến giáp, thậm chí có thể dẫn đến ung thư tuyến giáp cùng nhiều biến chứng nguy hiểm như: hôn mê, tử vong,…
Rối loạn chức năng tuyến giáp
Rối loạn chức năng tuyến giáp gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe (Ảnh minh họa)
Nguyên nhân chính gây ra tình trạng rối loạn chức năng tuyến giáp là do rối loạn hệ miễn dịch, tức là cơ thể tự sinh ra các kháng thể chống lại các tế bào tuyến giáp. Ngoài ra, bệnh còn do một số nguyên nhân khác như: di truyền, căng thẳng thần kinh, quá tải hoặc thiếu i-ốt... Theo các chuyên gia y tế, i-ốt là chất tối cần thiết cho sức khỏe của tuyến giáp và sự tổng hợp hormone tuyến giáp. Tuy nhiên, cơ thể không tự tổng hợp được i-ốt mà chỉ hấp thu qua đường thức ăn. Không đủ i-ốt, cơ thể dễ mắc các rối loạn tự miễn, trong đó có suy chức năng tuyến giáp và ung thư. Quá tải i-ốt có thể gây cường giáp trên bệnh nhân thường có biểu hiện bệnh lý tuyến giáp trước đó. Vì vậy, việc bổ sung i-ốt hợp lý có vai trò quan trọng trong điều trị hầu hết các rối loạn ở tuyến giáp bao gồm nhược giáp, cường giáp, bướu giáp và ung thư tuyến giáp.
Việc điều trị các bệnh lý của tuyến giáp cũng gây ra những khó khăn cho nhiều bệnh nhân. Tây y thường dùng thuốc để điều trị các bệnh lý tuyến giáp. Tuy nhiên, việc dùng thuốc lâu dài ít nhiều sẽ gây tác dụng phụ cho cơ thể, chưa kể nguy cơ biến chứng cũng có thể xảy ra. Đối với những người lựa chọn giải pháp phẫu thuật, việc điều trị cũng sẽ rất tốn kém. Trong khi đó, Đông y sử dụng những dược liệu thiên nhiên để điều trị bởi những ưu điểm như: An toàn cho cơ thể người bệnh khi điều trị lâu dài; bổ sung dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Đây cũng là xu thế trong việc phòng ngừa và điều trị các bệnh lý tuyến giáp ngày nay.
Hiện nay, nhiều bác sĩ và bệnh nhân đang tin tưởng lựa chọn các sản phẩm nguồn gốc thiên nhiên, an toàn và hỗ trợ tăng cường chức năng tuyến giáp. Nổi bật trong số đó là thực phẩm chức năng Ích Giáp Vương. Sản phẩm Ích Giáp Vương có thành phần chính là hải tảo, một loại rong biển có chứa nhiều i-ốt và chất dinh dưỡng tự nhiên, được kết hợp với các thảo dược quý khác như khổ sâm, bán biên liên, ba chạc, cao neem,… Ích Giáp Vương là công thức toàn diện giúp tăng cường sức khỏe tuyến giáp, hỗ trợ điều trị và phòng ngừa các bệnh lý do rối loạn ở tuyến giáp như nhược giáp, cường giáp, bướu tuyến giáp, ung thư tuyến giáp, giảm đau, làm mềm khối u tuyến giáp; giúp điều hòa hormone tuyến giáp, giảm các triệu chứng của bệnh lý tuyến giáp.

Làm gì khi bị ngộ độc rượu?

Ngộ độc rượu có nhiều mức khác nhau. Trong trường hợp nhẹ, người uống có biểu hiện nhức đầu, buồn nôn, mất khả năng vận động tự chủ,… Trường hợp nặng, bệnh nhân có thể hôn mê, trụy tim mạch, có thể nguy hiểm tới tính mạng nếu không được cấp cứu kịp thời.
Trong trường hợp nhẹ, người uống có biểu hiện nhức đầu, buồn nôn hoặc nôn, không điều khiển được hành vi, nói líu lưỡi, gọi nhầm tên người… có thể xử trí tại nhà như sau:
- Cho bệnh nhân nằm ở phòng ấm, thoáng, tránh gió lạnh. Sau đó, cởi khuy áo cổ, tháo thắt lưng và đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, nằm nghiêng để có thể nôn ra hết chất độc của rượu.
- Cho bệnh nhân uống nhiều nước lọc để pha loãng nồng độ cồn trong cơ thể và giúp cho quá trình đào thải rượu được nhanh chóng. Không cho uống các loại nước giải khát hay nước tăng lực thông thường, đặc biệt là các loại nước có gas, bởi loại nước này có thể cho ra lượng khí carbon dioxide trong dạ dày và ruột non, đẩy nhanh tốc độ hấp thụ rượu làm tăng nguy cơ ngộ độc.
Làm gì khi bị ngộ độc rượu?
Làm gì khi bị ngộ độc rượu?
Cho người say rượu uống nước sắc gừng tươi, nước ép cà chua, bưởi có tác dụng giải rượu  hiệu quả.
- Nếu bệnh nhân buồn nôn để cho nôn hết, có thể kích thích họng nhẹ để gây nôn, sau đó xát mạnh hai bên má.
- Không tự ý cho uống các loại thuốc bổ gan, vitamin, thuốc chống nôn.
Có thể áp dụng một số bài thuốc dân gian sau sau đây có tác dụng giải rượu rất tốt:
- Thái một củ gừng tươi khoảng 60g thành từng lát mỏng, sau đó đem sắc nước uống. Vị gừng nóng có tác dụng chống say rượu, vì gừng làm cho các mạch máu lưu thông tốt hơn, từ đó hóa giải nhanh chất cồn trong cơ thể.
- Uống nước ép mía, cà chua, bưởi hoặc nước sắc đậu đen cũng có tác dụng giải ngộ độc rượu tốt.
Cần lưu ý, khi chăm sóc người bị ngộ độc rượu không nên để bệnh nhân ngủ li bì suốt ngày hoặc suốt đêm vì bệnh nhân có thể bị hạ đường huyết, hạ thân nhiệt hoặc có thể bị sặc do khi say rượu nằm ngủ, dịch dạ dày nôn ra và bị hít vào phổi, rất nguy hiểm. Do đó, cứ khoảng 1 - 2 tiếng, người nhà nên đánh thức bệnh nhân, cho ăn cháo loãng ấm nóng. Trường hợp bệnh nhân có biểu hiện quá mệt không thể dậy được, gọi lâu không tỉnh, không ăn uống được hoặc cứ ăn vào là nôn thì cần đưa ngay bệnh nhân tới cơ sở y tế gần nhất để các bác sĩ kiểm tra tình trạng sức khỏe và xử trí kịp thời, tránh diễn biến nặng có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Bác sĩ Vũ Minh