Văn phòng Diện Chẩn Sống Khỏe_ Khu nhà 102 Ngõ 95 Chùa Bộc-Đống Đa-Hà Nội _ ĐT : 0906143408

Hướng dẫn lý thuyết và thực hành cơ bản cho những quí vị thực sự yêu thích Diện Chẩn . Hãy gọi cho chúng tôi để biết lịch .

Tư vấn sức khỏe , chẩn bệnh đưa ra phác đồ miễn phí.

Chủ Nhật, 3 tháng 4, 2016

Dấu hiệu dễ thấy của ung thư thực quản


Biểu hiện bệnh thường khó nhận biết ở giai đoạn sớm, thường dễ nhầm lẫn với các với các bệnh lý khác ở thực quản và vùng hầu họng. Trên thực tế các triệu chứng ung thư thực quản chỉ xuất hiện khi tế bào ác tính đã lan tràn toàn bộ lòng thực quản, điều trị gặp nhiều khó khăn.
ung thư, ung thư thực quản
Các triệu chứng ung thư thực quản
Nuốt nghẹn: Là dấu hiệu ung thư thực quản thường gặp nhất. Lúc đầu nuốt nghẹn mơ hồ, cảm giác vướng sau xương ức khi ăn thức ăn đặc, một thời gian sau cảm giác rõ. Về sau uống cũng nghẹn.
Một số bệnh nhân sau một thời kỳ nghẹn thức ăn lỏng lại trở nên ăn uống được, gần hết nghẹn. Đó là lúc bệnh ở giai đoạn muộn, hoại tử u trong lòng thực quản nên thức ăn đi qua được.
Trớ: Thức ăn đọng lại trong lòng thực quản khi bệnh nhân ngủ lại trớ ngược ra ngoài. Hiện tượng này là nguyên nhân của viêm phế quản dai dẳng do dịch tử thực quản chảy vào đường thở.
Tăng tiết nước bọt: Một trong những biểu hiện bệnh ung thư thực quản là nước bọt tiết nhiều mà không rõ cơ chế.
Khàn tiếng hoặc ho kéo dài.
Gầy sút không rõ nguyên nhân.
Da sạm và khô.
Mặt và hai bàn tay có nhiều nếp nhăn nổi rõ dễ nhận thấy.
Khi các bạn có những biểu hiện trên cần đi tới các phòng khám gần nhất để kiểm tra tình trạng sức khỏe và phát hiện sớm để điều trị ung thư thực quản một cách hiệu quả nhất.
Nguyên nhân
Hiện nguyên nhân ung thư thực quản vẫn chưa được xác định rõ. Một số yếu tố tác động từ môi trường ngoài và nội tại của thực quản được coi là có liên quan đến ung thư. Để dự phòng ung thư thực quản cần tránh các yếu tố nguy cơ như không hút thuốc, hạn chế uống rượu, tránh ăn thực phẩm độc hại.
Ung thư thực quản thường xuất hiện ở người trên 50 tuổi, 80% bệnh nhân rơi vào độ tuổi 55-85. Nguy cơ mắc ung thư thực quản ở nam nhiều hơn nữ, nguyên nhân do lạm dụng rượu và hút thuốc.
Ngoài ra còn có các nguy cơ khác như bệnh hay gặp ở người béo phì; người có bệnh lý thực quản như viêm thực quản trào ngược, bệnh tâm vị không giãn; chế độ ăn ít chất xơ và rau quả, thiếu các vitamin A, B2 và C; thói quen ăn uống thực phẩm có chứa chất nitrosamin như thịt hun khói, rau ngâm giấm...
Một số bệnh lý khác có thể làm tiền đề cho ung thư thực quản phát triển đó là: bệnh Barrett thực quản; ung thư tị - hầu; bệnh ruột non do gluten hoặc bệnh đi ngoài phân mỡ; bệnh sừng hóa gan bàn chân.
Tiền sử mắc bệnh: Bệnh nhân đã từng mắc các loại ung thư khác ở vùng đầu cổ có nguy cơ cao mắc ung thư thực quản.
Rượu và thuốc lá: Phần lớn số bệnh nhân ung thư thực quản là người nghiện rượu và thuốc lá. Điều này cũng giải thích tại sao ung thư thực quản chủ yếu gặp ở nam giới.
Trào ngược dạ dày thực quản: Trào ngược dạ dày thực quản là bệnh lý khá phổ biến, đặc biệt tại các nước Đông Nam Á. Bệnh có nguy cơ ngày càng gia tăng và nguy hiểm do tính chất là bệnh mãn tính, đòi hỏi phải điều trị trong một thời gian dài. Bệnh dễ dẫn đến viêm thực quản, kéo dài có thể khiến hẹp thực quản.
Nguy hiểm hơn, trào ngược dạ dày thực quản có thể biến chứng thành bệnh Barrett thực quản - một tổn thương tiền ung thư, dẫn đến ung thư thực quản.
Ung thư thực quản thường gặp nhất ở 1/3 giữa thực quản, ít gặp nhất ở 1/3 trên thực quản. Ung thư thực quản ở đoạn 1/3 dưới có khả năng mổ được cao nhất. Ung thư thực quản xuất hiện dưới ba hình thái:
Thể loét: Là thể hay gặp nhất. Ung thư thực quản thể loét là 1 mảng thâm nhiễm có tính chất u, hõm xuống, có bờ cứng nham nhở và dày.
Thể sùi: Khối u rộng, to, không gây nghẽn lòng thực quản vì những nụ sùi không đồng đều.
Thể chít hẹp: lòng thực quản bị chít hẹp như hình phễu.


ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN
                               

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408   

Những dấu hiệu nhắc nhở có thể chúng ta đã bị ung thư


Đau vùng xương chậu hoặc đau bụng ở nữ giới

Đau vùng xương chậu cộng với việc đau bụng có thể là triệu chứng của ung thư buồng trứng. Nếu đây là cơn đau liên quan với đầy hơi, khó ăn hoặc đi tiểu khó khăn thì cần đến bệnh viện ngay lập tức.

Ngoài ung thư buồng trứng, những bệnh ung thư khác cũng có thể có các triệu trứng trên, nhưng cũng có khả năng đó là một khối u lành tính.

Nếu bác sỹ kết luận ung thư buồng trứng đồng nghĩa với việc các triệu chứng trên đã tồn tại trong một thời gian, hoặc có những thay đổi đột ngột.

Ho trong một thời gian dài ở cả nam và nữ

Cảm lạnh thường gây ra ho nhưng nếu là một đợt ho kéo dài thì có thể do nguyên nhân khác như ung thư tuyến giáp, ung thư phổi hoặc ung thư vòm họng.

Ngoài ra, hút thuốc lá là nguyên nhân gây ra ho, người hút thuốc lá cũng có nhiều khả năng bị ung thư phổi.

Chảy máu âm đạo bất thường ở nữ giới


Bất kỳ triệu chứng chảy máu bất thường sau khi mãn kinh hoặc không đúng chu kỳ kinh nguyệt có thể sẽ là một dấu hiệu của ung thư nội mạc tử cung hay cổ tử cung.

Khi điều này xảy ra, nếu không phải ung thư cũng có thể là triệu chứng viêm đường sinh dục và nên đến bệnh viện ngay lập tức.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Việc đau đầu gối, hông và đùi ở nam giới


Bệnh ung thư tuyến tiền liệt có thể gây ra đau lưng, cũng có thể đi kèm với các cơn đau đầu gối, hông và đau đùi.

Ngoài ra, ung thư tinh hoàn cũng có thể gây ra những nỗi đau trên, vì vậy nếu tình trạng trên xảy ra nhiều lần, cần phải thận trọng.

Sưng hạch bạch huyết ở cả nam và nữ

Khắp cơ thể đều có hạch bạch huyết, trong đó hạch ở cổ và nách là dễ dàng nhận biết nhất. Thông thường, cảm lạnh thường gây ra sưng hạch bạch huyết nhưng nếu qua cả tháng mà không chữa khỏi thì rất có thể đó là dấu hiệu của ung thư.

Sự sụt giảm đột ngột về trọng lượng của cả nam và nữ


Cân nặng giảm mạnh mà không rõ nguyên nhân là một trong những triệu chứng của nhiều bệnh ung thư khác nhau.

Nếu đột ngột giảm ít nhất 5kg trong thời gian ngắn thì có thể là hệ quả được gây ra bởi ung thư tuyến tụy, dạ dày, thực quản hoặc ung thư phổi.

Áp lực lớn hoặc các vấn đề về tuyến giáp cũng có thể gây ra việc giảm cân đột ngột.

Việc thay đổi màu da của cả nam và nữ

Những thay đổi trên da có thể là một dấu hiệu của ung thư da. Vì vậy cần đến bệnh viện nếu phát hiện bất kỳ thay đổi nào.

Hiện tượng đầy hơi ở phụ nữ

Việc thường xuyên đầy hơn mà không rõ nguyên nhân có thể là một dấu hiệu của ung thư buồng trứng.
Nếu đầy hơi xảy ra quá đột ngột, kèm theo đau khung xương chậu, thói quen bài tiết thay đổi, thường xảy ra vào ban ngày, và xảy ra nhiều lần trong tuần thì cần lập tức đến bệnh viện.

Đàn ông đau lưng dai dẳng

Mặc dù đau lưng không nhất thiết được gây ra bởi ung thư, nhưng ung thư ruột kết và ung thư tuyến tiền liệt chắc chắn sẽ dẫn đến đau lưng dai dẳng. Ung thư tuyến tiền liệt có thể gây đau xương hông và lưng.

Hiện tượng kiệt sức xuất hiện ở cả nam và nữ

Mệt mỏi và kiệt sức vẫn không mất đi sau khi nghỉ ngơi thì có thể nó là dấu hiệu của một vài căn bệnh nghiêm trọng như bệnh bạch cầu. Vì vậy, nếu điều này xảy ra, hoặc điều trị sớm để tránh hối tiếc.

Tinh hoàn nam giới thay đổi

Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh ung thư tinh hoàn là thường xuyên kiểm tra tinh hoàn để phát hiện sự thay đổi. Nếu có khối u, cảm giác nặng nề hoặc những thay đổi khác thì nên lập tức đến khám bác sỹ.

Sự thay đổi ngực của nam giới và nữ giới

Nhiều người nghĩ rằng chỉ có phụ nữ mới bị ung thư vú nhưng không phải vậy. Việc thường xuyên kiểm tra sự thay đổi của vùng ngực là phương pháp phòng chống ung thư.

Thông thường đàn ông thường coi nhẹ vấn đề ung thư vú hơn phụ nữ nhưng 1% bệnh nhân ung thư vú là nam giới, và thường chỉ được phát hiện khi ung thư đã ở giai đoạn cuối.

Sự thay đổi trong khoang miệng của cả nam và nữ

Thay đổi xảy ra trong khoang miệng có thể là một dấu hiệu của ung thư miệng, đặc biệt là ở những người hút thuốc cần hết sức chú ý đềi này.

Khi phát hiện các đốm trắng, đỏ trong khoang miệng và những thay đổi khác cần đến nha sỹ để được kiểm tra ngay lập tức.


ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN
                               

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408   

Cách kiểm soát đường huyết trong thai kỳ



Ai dễ mắc đái tháo đường thai kỳ?
Những người có nguy cơ cao bị đái tháo đường thai kỳ là người bị béo phì, tiền sử gia đình có người bị đái tháo đường, bị rối loạn dung nạp glucose hoặc đái tháo đường thai kỳ trước đó, mắc hội chứng buồng trứng đa nang, tiền sử sinh con to, đa ối, có đường trong nước tiểu.
Ngoài ra, những người bị thai lưu nhiều lần, thai dị tật, con to hoặc ở những người có lối sống ít vận động, béo phì, tăng huyết áp cũng có nguy cơ cao mắc đái tháo đường khi mang thai.
Những nguy cơ có thể xảy ra
Nếu không kiểm soát được đường huyết tốt, bệnh đái tháo đường có thể gây ra các nguy cơ sau: Đối với  mẹ có thể gây bệnh lý thận, tiền sản giật, đa ối, bệnh lý tim mạch, sinh khó, nguy cơ phải sinh mổ cao... 
Đối với con có thể gây sảy thai, thai chết trong bụng mà không rõ lý do, thai nhi của các bà mẹ được kiểm soát đường huyết kém có trọng lượng to so với tuổi thai hoặc ngược lại thai của một số bà mẹ bị đái tháo đường lâu, đã có biến chứng mạch máu thường bị kém phát triển trong tử cung, thai nhi dễ bị ngạt, vàng da nặng, có nguy cơ cao bị các dị tật bẩm sinh, có thể rất nặng. 
Các dị tật có thể gặp ở hệ thần kinh (thai vô sọ, nứt đốt sống, não úng thủy), hệ tiết niệu (teo thận, nang thận, hai niệu đạo), nhưng phổ biến nhất là các dị tật tim mạch (thông liên thất, thông liên nhĩ, đảo chỗ các mạch máu lớn)...
Con của những sản phụ không được kiểm soát đường huyết tốt có nguy cơ cao bị suy hô hấp cấp do phổi chưa phát triển hoàn chỉnh, bệnh thường nặng và có thể gây tử vong nếu không được điều trị tích cực kịp thời. Ngoài ra trẻ sơ sinh có thể bị hạ đường huyết trong vòng 48 giờ đầu sau đẻ, đường huyết có khi thấp dưới 1,7 mmol/l. 
Nguyên nhân là do tình trạng tăng insulin máu vẫn còn tồn tại sau đẻ. Hạ đường huyết có thể phối hợp với ngừng thở, hoặc thở nhanh, tím, hoặc co giật. Một số rối loạn khác là hạ canxi máu, tăng bilirubin máu (gây vàng da), ăn kém.
Trước những biến cố có thể xảy ra tới sức khoẻ của cả mẹ và con, tất cả các bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ cần được điều trị tích cực nhằm kiểm soát tốt đường huyết trong suốt thời gian mang thai. Bên cạnh đó, thai nhi cần được theo dõi thường xuyên để có thể phát hiện được sớm các nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai để có biện pháp can thiệp kịp thời và hiệu quả nhất.
Phụ nữ mang thai cần khám thai đầy đủ để phát hiện sớm bệnh đái tháo đường
Làm thế nào để kiểm soát đường huyết tốt?
Thai phụ bị đái tháo đường cần thực hiện tốt các biện pháp dưới đây:
Theo dõi đường huyết chặt chẽ: Các bà mẹ cần kiểm tra lượng đường trong máu bằng máy đo đường huyết nhiều lần trong ngày theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị, nên ghi lại chỉ số đường huyết, vận động thể lực, chế độ dinh dưỡng vào một cuốn sổ ghi chép hàng ngày giúp theo dõi quá trình điều trị và có biện pháp điều chỉnh thích hợp.
Về ăn uống: Thai phụ nên ăn nhiều bữa trong ngày để không làm tăng đường máu quá nhiều sau khi ăn và hạ đường máu quá nhanh lúc xa bữa ăn. Ngoài ăn 3 bữa chính cần ăn thêm 1-2 bữa ăn phụ. Thực phẩm chính cần ăn thịt nạc, cá nạc, đậu hũ, sữa chua, sữa không béo, không đường. Nên ăn thực phẩm ít gây tăng đường như: gạo lức, đậu đỗ, rau xanh, củ quả, trái cây ít ngọt... 
Giảm ăn mặn và thực phẩm chế biến sẵn, chứa nhiều muối để phòng ngừa tăng huyết áp như thịt nguội, mì gói, chao, đồ hộp... Giảm ăn các thực phẩm nhiều chất béo gây tăng mỡ máu như: da, lòng đỏ trứng, thức ăn chiên xào, nội tạng (gan, tim, thận). Không uống rượu, bia, nước ngọt, cà phê, chè đặc, nước ép trái cây ngọt.
Đi bộ nhẹ nhàng giúp thai phụ kiểm soát tốt đường huyết
Về vận động: Tập thể dục không những giúp thai phụ chuẩn bị cho cuộc sinh nở sắp tới được thành công, nhanh chóng, nhẹ nhàng, tăng khả năng chịu đựng mà nó còn giúp họ quản lý được cân nặng của mình. Tuy nhiên vẫn nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc nữ hộ sinh trước khi lựa chọn hình thức tập. Tùy thuộc từng cá nhân mà chọn cho mình hình thức vận động hợp lý. 
Thông thường với thai phụ có thể đi bộ, đây là hoạt động rất tốt cho phụ nữ mang thai. Không nên cố gắng đi bộ khi cơ thể đã mệt mỏi và có thể nghỉ ngơi bất cứ lúc nào mình muốn. Hỗ trợ tim mạch tốt nhất cho phụ nữ mang thai. 
Vận động hợp lý giúp hệ cơ bắp săn chắc, tử cung được co bóp nhanh và dễ dàng hơn, đốt cháy calo, kiểm soát tốt trọng lượng của bản thân, giảm nguy cơ táo bón, giúp cơ thể khỏe mạnh, giảm nguy cơ đái tháo đường và tiền sản giật.
Đi bộ nhẹ nhàng hoặc hơi nhanh cần tuân thủ nguyên tắc vừa sức, tránh thở dốc, chọn đoạn đường bằng phẳng. Thông báo cho bác sĩ theo dõi thai kỳ biết về chế độ tập luyện của mình. Giảm thiểu xác suất bệnh tiểu đường thai kỳ, viêm tĩnh mạch chân, tăng huyết  áp và bệnh trĩ. Củng cố cơ cột sống giúp hỗ trợ duy trì tư thế cần thiết trong thời gian mang thai. 
Đối với một số thai phụ biết bơi có thể bơi cũng là một giải pháp tốt nhằm giảm chứng đau lưng, cơ bắp vận động, các mạch máu được nước massage, thúc đẩy máu lưu thông tốt cho mẹ và con, phòng ngừa táo bón, phù chân. Giúp phổi khỏe, hít sâu tốt, điều chỉnh vị trí thai nhi để sinh dễ dàng. Giúp tiêu hao năng lượng thừa, phòng tránh tiền sản giật và đái tháo đường.

ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN
                               

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408   

Cảnh giác với bệnh thủy đậu vào mùa


Tiến sĩ Trần Đắc Phu, Cục trưởng Y tế dự phòng (Bộ Y tế) cho biết, các tỉnh có số bệnh nhân thủy đậu cao là Nghệ An, Hà Nội, Thái bình, Yên Bái, Lâm Đồng, Đà Nẵng... Dự báo số ca bệnh sẽ tiếp tục tăng cao.
Là bệnh lành tính song thủy đậu có thể gây nguy hiểm với cho thai nhi khi mẹ mang thai mắc bệnh, có thể gây sảy thai hoặc để lại dị tật cho thai nhi. Trẻ sơ sinh mắc thủy đậu lây truyền từ mẹ diễn biến cũng rất nặng nề do virus tấn công.
canh-giac-voi-benh-thuy-dau-vao-mua
Cả người lớn và trẻ nhỏ đều có thể bị thủy đậu. Ảnh: N.P.
Thủy đậu là bệnh nhiễm trùng cấp tính toàn thân do virus varicella zoster. Khi đã mắc bệnh, con người sẽ có miễn dịch lâu dài suốt đời và ít khi bị lại lần hai. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp tái nhiễm có hay không có biểu hiện lâm sàng. Bệnh thường xuất hiện vào cuối đông đầu xuân, kéo dài sang hè.
Mới đầu trẻ có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, 24-48 giờ sau bắt đầu sốt. Đến ngày thứ 3 của bệnh bắt đầu xuất hiện phát ban trên da, thường toàn thân, tập trung nhiều ở vùng đầu mặt, mới đầu là mụn rát đỏ, sau vài tiếng đồng hồ nốt nổi phỏng trên da. Trong 24-48 giờ những nốt này chuyển thành dạng phỏng nước, căng, thường trong, kích thước 3-10 mm.
Nhiều cha mẹ sai lầm khi cho rằng bé bị thủy đậu phải tuyệt đối kiêng nước, kiêng gió nên không tắm, lau rửa cho trẻ. Nhiều trẻ bị biến chứng viêm da bội nhiễm, nặng hơn có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết vì không giữ vệ sinh tốt. Thay vào đó, cha mẹ tắm cho con bằng nước ấm, chú ý không tắm lâu như khi trẻ khỏe mạnh. Tránh gãi vì dễ làm nốt phỏng bị vỡ, dẫn đến bội nhiễm vi khuẩn.
Bệnh lây lan rất nhanh, virus có trong nước bọt khi người bệnh ho, nói bắn virus ra xung quanh. Ngay trong thời kỳ ủ bệnh, tức trước khi ban xuất hiện đã có thể lây bệnh cho người khác. Bệnh lây mạnh nhất vào thời điểm trước sốt 4 ngày và sau sốt 4 ngày. 
Vì thế, cần cách ly trẻ với những người khác chưa có miễn dịch. Tốt nhất là cho trẻ nghỉ học đến khi khỏi hẳn để tránh lây lan. Cha mẹ khi chăm sóc trẻ cũng cần chú ý để tránh không bị lây bệnh. Những đồ dùng như quần áo, khăn mặt của người bệnh cần được ngâm giặt bằng xà phòng, phơi nắng, là ủi. Người lớn có thể lây bệnh của trẻ hoặc trở thành trung gian truyền bệnh.
Nếu thấy nốt phỏng dạng nước đục chứ không trong nghĩa là có bội nhiễm vi khuẩn; hoặc trẻ ho, sốt tăng trở lại, đau đầu, nôn, chậm chạp hơn... thì cần đưa đến bệnh viện. Rất có thể trẻ đã bị một trong các biến chứng hay gặp như viêm da, viêm phổi, viêm não - màng não.
Tiêm phòng văcxin thủy đậu là biện pháp hiệu quả nhất để phòng bệnh. Văcxin tiêm lúc trẻ một tuổi trở lên.



ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN
                               

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408   

5 bài tập cho đôi mắt khỏe


1. Bạn hãy từ từ khép hờ mắt
- Giữ nguyên trạng thái này và đếm từ 1-20. Nếu cảm thấy mỏi mắt, bạn có thể "nghỉ xả hơi" bằng cách nhắm lại trong vài giây.
- Sau đó, bạn thực hiện động tác trên trở lại.
- Đây là bước khởi động cho quá trình luyện tập. Mục đích là để mắt mau chóng thích nghi với các bài tập kế tiếp phức tạp hơn.
2. Tư thế thẳng
- Giữ lưng, cổ và đầu thẳng.
- Mắt nhìn lên trên càng cao càng tốt, sau đó nhìn xuống. Thực hiện lại 10 lần.
- Nhắm mắt lại, thư giãn trong vòng 30 giây trước khi chuyển sang bài tập tiếp theo.
- Bài tập làm giảm những mệt mỏi của mắt và giúp phục hồi khi mắt phải nhìn nhiều.
3. Tập nhìn vào ánh sáng
- Ngồi hoặc nằm, nhắm mắt lại rồi nhìn thẳng về phí ánh nắng mặt trời
- Ngồi hoặc nằm trước ánh sáng đèn điện, giữ tầm nhìn thẳng về phía có ánh sáng điện.
- Bài tập này đặc biệt tốt cho việc mắt tập phản xạ với những luồng ánh sáng mạnh. Mỗi lần tập trong khoảng từ 3-4 phút.
- Bài tập giúp mắt phục hồi khi mắt mệt mỏi và giúp mắt ngày càng sáng ra.
4. Nhìn tập trung
- Đứng thẳng, cạnh cửa sổ...
- Hai tay để thoải mái, buông thõng.
- Mắt nhìn thẳng vào một điểm nào đó tập trung, có thể là một bông goa, một cành cây hay một tĩnh vật nào đó cách chỗ bạn đứng khoảng 3-5 mét.
- Giữ khoảng 10 phút.
- Bài tập này sẽ rèn luyện cho bạn có đôi mắt sáng, khỏe hơn.
5. Thư giãn đôi mắt
- Nhắm chặt mắt.
- Dùng nắm tay dụi nhẹ lên mí mắt, tạo cảm giác nhẹ nhàng để thư giãn những dây thần kinh mắt.
- Bài tập này giúp cho mắt tinh tường hơn, cũng như làm mắt linh hoạt và săn chắc hơn.


ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN
                               

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408   

Calci - Chiếc gậy chống của người già


Tại sao người cao tuổi lại thiếu calci?
Ở người cao tuổi do mạch máu dần dần bị xơ hóa làm cho niêm mạc dạ dày không được cung cấp đủ máu sẽ teo lại. Tế bào tuyến trong niêm mạc dạ dày giảm hoặc thoái hóa dẫn tới giảm tiết dịch vị và acid dạ dày. Khi thiếu acid thì muối calci (trong thức ăn) khó phân giải thành ion calci để hấp thu. Vì thế, sự hấp thu calci từ thức ăn ở người cao tuổi sẽ giảm đi so với người trẻ.
Hormon sinh dục nữ (estrogen) và hormon sinh dục nam (testosterone) làm tăng hoạt tính của tế bào tạo xương. Ở nam giới từ độ tuổi 40 trở đi và nữ giới từ độ tuổi mãn kinh các hormone này giảm, làm quá trình tạo xương giảm, quá trình huỷ xương tăng. Hơn nữa, người cao tuổi ít ra ngoài trời hơn nên việc hấp thu vitamin D kém, dẫn tới việc hấp thu calci kém. Việc hấp thu calci kém, bài tiết calci tăng đã dẫn tới tình trạng thiếu calci ở người cao tuổi.
Calci - Chiếc gậy chống của người già - Ảnh 1Thiếu calci gây loãng xương ở người cao tuổi
Tác hại khi người già bị thiếu calci
Người già bị thiếu calci rất dễ mắc các bệnh xương khớp như đau khớp, thoái hóa khớp, loãng xương… làm cho chất lượng cuộc sống bị giảm sút, vận động khó khăn, thậm chí gây tử vong.
Khi thiếu calci, sự dẫn truyền thần kinh bị giảm sút làm suy giảm trí nhớ ở người cao tuổi. Sự dịch chuyển calci từ xương vào máu tăng, calci sẽ lắng đọng sai vị trí. Sự lắng đọng calci dưới da gây chứng ngứa da tuổi già.
Lắng calci trong máu là nguyên nhân gây bệnh xơ vữa động mạch ở người già. Người cao tuổi thiếu calci còn dễ mắc các bệnh tuổi già như tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, tổn thương mạch, rối loạn nội tiết thần kinh.
Lưu ý khi bổ sung calci cho người già
Khi bổ sung calci cho người già cần lưu ý một số điều sau:
- Nếu người già bị thiếu calci thì nên bổ sung bằng cách chia thành nhiều lần uống trong ngày để cơ thể dễ hấp thu hơn đồng thời tránh khả năng gây ngộ độc.
- Cần hạn chế ăn chung với các loại thực phẩm có vị chát, các loại ngũ cốc nguyên hạt khi đang bổ sung calci bởi chúng sẽ làm hạn chế khả năng hấp thụ calci.
- Nên bổ sung calci vào buổi sáng hoặc buổi trưa, không nên uống vào buổi chiều hoặc tối bởi chúng có thể gây khó ngủ, đồng thời, gia tăng tình trạng lắng đọng calci trong nội tạng.
- Nên bổ sung calci sau bữa ăn khoảng 1 tiếng đồng hồ.
- Không nên dùng sữa để uống thuốc hoặc thực phẩm chức năng bổ sung calci
- Những người già mắc bệnh sỏi thận, bị suy thận… khi muốn bổ sung calci cho cơ thể nên tham khảo ý kiến của bác sỹ.
Đặc biệt lưu ý, người cao tuổi khi bổ sung calci nên chú ý đến việc bổ sung vitamin D để cơ thể hấp thụ calci tốt hơn, đồng thời, cần tăng cường vận động nhẹ, ngoài trời. Đối với phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh, việc bổ sung calci cần cân nhắc bổ sung thêm nội tiết tố nữ hoặc collagen để tăng cường hấp thu hiệu quả.


ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN
                               

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408   

Xử trí đúng cách khi bị dính axit



xu-tri-dung-cach-khi-bi-tat-axit
Bé Quỳnh là một trong 5 nạn nhân của gia đình bị tạt axit cách đây 3 năm. Ảnh: Việt Dũng.
Gần đây xảy ra nhiều vụ tạt axit thương tâm khiến nạn nhân bị phỏng nặng dẫn đến thương tật vĩnh viễn và tàn phế. Điển hình như cách đây 3 năm, một thanh niên do thù oán đã hất ca axit vào 5 người trong một gia đình làm tất cả bị bỏng từ 5 đến 44%.
Một vụ tạt axit khác khiến đứa trẻ 5 tuổi mù cả 2 mắt. Mới đây nhất là ngày 30/3, hai nữ sinh đi xe máy bị hai thanh niên tạt axit vào mặt. Cô gái cầm lái dính nhiều axit nên bỏng nặng, có nguy cơ mù mắt trái, hoại tử da mặt. Người ngồi sau bị cháy quần áo, bỏng nhẹ.
Axit có nhiều loại, trong đó có 3 loại axit vô cơ mạnh thường gây bỏng đó là axit sunfuric (H2SO4), axit nitric (HNO3) và axit clohidric (HCl). Đây đều là các axit có tính oxy hóa mạnh, nhất là ở nồng độ đậm đặc sẽ gây bỏng và tổn thương nhanh chóng khi tiếp xúc trực tiếp qua da.
Theo các chuyên gia, do tính chất oxy hóa mạnh nên khi tác động lên cơ thể, axit sẽ phá hủy cấu trúc mô như da, mỡ, gân, cơ, gây hoại tử từ ngoài vào trong theo cơ chế đông vón protein của cơ thể. Chất này tác động rất nhanh đến da, chỉ cần dính vào chưa đầy 5 giây có thể khiến nạn nhân bỏng nặng. Nếu không được sơ cứu kịp thời, axit sẽ tiếp tục làm cháy da, tổn thương xương và các bộ phận khác
Có thể phân biệt được một số vết bỏng do các loại axit khác nhau gây nên dựa vào hình dạng vết thương. Axit sunfuric làm da bị xám màu rồi chuyển sang nâu, vảy kết khô chắc, lõm so với da lành. Axit nitric gây vết thương màu vàng rồi chuyển thành sẫm. Vết thương do axit clohidric có màu vàng nâu. Một điểm chung đó là các vết bỏng sau khi lành lại sẽ gây ra di chứng sẹo lồi, sẹo co kéo, đặc biệt ở trẻ em.
Hầu như bất cứ bộ phận nào của cơ thể tiếp xúc trực tiếp với 3 loại axit trên đều bị tổn hại. Nếu bị tạt axit đậm đặc vào phần đầu có thể gây bỏng sâu, ăn mòn và phá hủy một phần hộp sọ, tóc biến mất và phần da đầu đó không bao giờ mọc lại nữa. Đối với tai, mũi, tiếp xúc với axit có thể gây điếc, mũi teo tóp, biến dạng, lỗ mũi đóng kín hoàn toàn do lớp sụn ở tai, mũi có thành phần chính là nước, protein và collagen.

Axit đậm đặc, nhất là axit sunfuric đặc rất háo nước sẽ nhanh chóng hút nước của sụn, ngưng kết lõi protein bên trong, phá hủy sụn hoàn toàn và gây biến dạng bộ phận tiếp xúc. Trường hợp axit bắn vào mắt, miệng, nạn nhân có thể mất hoàn toàn đôi môi, mí mắt bị đốt cháy hay biến dạng. Lúc này, việc ăn uống, sinh hoạt trở nên vô cùng khó khăn. Nếu axit bị bắn trực tiếp vào mắt sẽ gây bỏng võng mạc, nguy cơ mù lòa rất cao.

Một giả thuyết đề cập đến trường hợp nạn nhân vô tình hít phải hơi axit đậm đặc trong quá trình bị bỏng trực tiếp do axit. Hơi này gây tổn thương đường hô hấp, nếu nồng độ cao có thể gây phù phổi, thậm chí tử vong. Tình huống nặng nhất là nạn nhân uống hay nuốt phải các axit mạnh như axit sunfuric (H2SO4) và axit nitric (HNO3). Khi đó axit đi tới đâu sẽ phá hủy bộ phận cơ thể đó bởi 2 loại axit này háo nước cực mạnh, chúng sẽ hút sạch nước, ngưng kết lõi protein từ vòm họng cho tới thực quản, dạ dày…
Trong cuộc sống, có thể vì bất cẩn hoặc lý do không may nào đó khiến bạn rơi vào tình trạng bỏng axit hoặc hóa chất. Vết bỏng nhẹ thường liền tự nhiên mà không cần điều trị gì thêm. Trường hợp axit hoặc hóa chất gây bỏng da gây tổn thương nặng, hãy làm theo các bước sau:
- Khi hóa chất còn lưu trên da, cần loại bỏ nguyên nhân gây bỏng bằng cách rửa sạch hóa chất ra khỏi bề mặt da dưới vòi nước lạnh trong 15 phút trở lên. Chú ý khi rửa dưới vòi nước cần giữ tư thế sao cho không để axit chảy vào các vùng khác của cơ thể. Nếu hóa chất gây bỏng ở dạng bột như vôi, hãy chải sạch nó khỏi da trước khi rửa.
- Không cởi quần áo người bị bỏng vì như thế rất dễ gây lột da. Các vùng hoá chất hoặc axit chỉ mới bám vào quần áo thì cần nhẹ nhàng cắt bỏ, không tiếp xúc bằng tay không.
- Che phủ vùng bị bỏng bằng băng gạc khô vô trùng hoặc quần áo sạch.
- Nhanh chóng đưa nạn nhân đến bệnh viện hoặc gọi cấp cứu ngay.

ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN
                               

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408   

Giải mã chứng tiểu đêm


Nếu thường phải thức dậy vào nửa đêm để đi vệ sinh, hẳn bạn đã biết điều này rất khó chịu. Tiểu đêm ảnh hưởng nặng nề đến giấc ngủ không chỉ của bạn mà còn của vợ/chồng hay gia đình. Dưới đây là những lưu ý về chứng tiểu đêm do Good Housekeeping liệt kê.
giai-ma-chung-tieu-dem
Ảnh: cosmopolitan
Tiểu đêm là gì?
Tiểu đêm là nhu cầu đi vệ sinh vào ban đêm, xuất hiện nhiều khi chúng ta về già. Tiểu đêm phổ biến hơn ở nam giới cao tuổi do tuyến tiền liệt mở rộng.
Nguyên nhân dẫn đến tiểu đêm
Phù chân do bệnh tim.
Sử dụng thuốc lợi tiểu.
Đồng hồ sinh học bị rối loạn.
Bàng quang hoạt động quá mức hoặc không ổn định do viêm nhiễm.
Bệnh tiểu đường.
Uống quá nhiều nước trước khi đi ngủ.
Biện pháp hạn chế, phòng ngừa
Không uống nước trước khi đi ngủ.
Ghi nhật ký đồ uống để phát hiện liệu cơ thể có nhạy cảm với loại nước nào.
Hạn chế đồ uống chứa caffeine.
Nếu lo lắng về nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu hoặc tiểu đường, hãy gặp bác sĩ.

ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN
                               

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408   

Sau bao lâu thì thịt sạch hóa thành thịt bẩn?

Nhiều người không tin vào chất lượng thịt mua ở chợ hay siêu thị nên mỗi tuần lặn lội về quê mua “thịt sạch” lên trữ và dùng dần, không hay việc này có thể là lợi bất cập hại.

Tiêu chảy mãi không dứt
Trong đầu tháng 10/2015, chúng tôi có tiếp nhận một cháu nhỏ (18 tháng) điều trị. Cháu nhập viện với tình trạng nôn nhiều, tiêu chảy và hơi sốt nhẹ. Theo thông tin mẹ cháu bé (Hà Đông, Hà Nội) cho biết, bắt đầu từ 12g đêm cháu đã có biểu hiện nôn, nôn liên tục. Chỉ trong một đêm mà cháu đã nôn tới 6 lần. 
Thậm chí cứ uống nước vào là nôn chứ chưa cần uống sữa hay ăn bột. Đến đầu giờ sáng cháu bắt đầu có biểu hiện tiêu chảy kèm theo hơi sốt nhẹ. Cháu được chẩn đoán là nhiễm khuẩn tiêu hóa, được chỉ định kháng sinh đường tiêu hóa cùng với chế độ ăn uống giữ gìn, đến ngày thứ 2 thì cháu dừng được tiêu chảy. Nhưng đến chiều ngày thứ 2 cháu lại phải nhập viện trở lại. 
Chúng tôi rất ngạc nhiên bởi sáng thì cháu đi đại tiện phân bình thường nhưng đến chiều lại phân lỏng đầy nước. Cháu tiếp tục được chỉ định uống thuốc. Vào những ngày sau cháu lại tái diễn y hệt, cứ sáng thì phân rất ổn nhưng chiều lại đầy nước, một ngày chỉ đi đại tiện 2 lần. Tình trạng này cứ kéo dài chừng 4-5 ngày sau đó khiến cho liệu trình điều trị đã phải kéo dài đến 7-8 ngày.
Chúng tôi cho xét nghiệm phân thì thấy cơ cấu vi khuẩn có hại khá nhiều. Điều đáng nói, phân buổi sáng và phân buổi trưa có cơ cấu vi khuẩn rất khác nhau. Điều đó chứng tỏ trong bữa sáng và bữa trưa của bé có vấn đề. Hỏi gặng ra thì mới biết, thịt bò để nấu bột cho bé được để trong tủ lạnh ít nhất 5 ngày, còn ngoài ra thường xuyên 7-10 ngày. 
Lý do mẹ cháu đưa ra khá đơn giản: em không tin thịt bò ở đây sạch, sợ bị nhiễm hóa chất, nên mỗi khi về quê, em đều tranh thủ mua chừng 7kg rồi bỏ tủ lạnh ăn dần. Đó chính là lý do khiến bé tiêu chảy. Sau khi bé được chỉ định dừng ăn thịt bò trong tủ lạnh, bé đã dừng tiêu chảy ngay vào ngày hôm sau.
Không để lạnh quá dài
Việc chăm sóc trẻ nhỏ rất cần cẩn thận bởi hệ tiêu hóa của trẻ nhỏ khá yếu ớt và nhạy cảm. Chỉ cần mất cân bằng hệ vi khuẩn ruột (hại khuẩn có nhiều hơn lợi khuẩn) thì đã gây ra tiêu chảy. Chưa cần phải nhiễm vi khuẩn tiêu hóa nghiêm trọng. Trong chăm sóc trẻ nhỏ, đồng ý là chúng ta phải lựa chọn thực phẩm sạch, không hóa chất bảo quản, không hóa chất độc hại. Nhưng cách chọn thực phẩm như bà mẹ ở trên là chưa đúng.
Thực phẩm động vật giết mổ ở vùng quê, được chuyển từ nông thôn ra thành thị cần phải được vận chuyển trong môi trường mát, ví dụ như thùng đá. Khi lên thành phố, việc giữ thực phẩm quá lâu trong tủ lạnh sẽ không đảm bảo. Các thực phẩm hữu cơ chỉ được bảo quản trong vòng 3 ngày đổ lại. Thịt phải cắt nhỏ ra từng khúc vừa đủ 1 bữa. 
Sau đó ăn bữa nào thì bỏ ra, rã đông và sử dụng. Không nên để cả tảng thịt to, rồi rã đông, rồi lại làm đông đá trở lại, sẽ chóng hỏng thịt. Cũng không nên để quá lâu vì các phân tử protein sẽ bị biến tính, tự hoại tử. Các bào tử vi khuẩn sẽ tích trữ, vi khuẩn sẽ sinh sôi, các sản phẩm tự thoái biến của thịt xuất hiện, nếu cho bé ăn thì bé sẽ bị tiêu chảy.
Quy tắc chọn thực phẩm cho trẻ
- Chọn thực phẩm tươi hàng ngày
- Không chọn thực phẩm đồ hộp như thịt hộp, cá hộp
- Chế biến bữa nào ăn hết bữa ấy
- Không để thực phẩm trong ngăn đá quá 3 ngày


ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN
                               

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408   

Người bệnh tim mạch ai nên dùng và không nên dùng aspirin?

Aspirin thường được dùng để làm hạ sốt và giảm đau. Sự phổ biến của aspirin đến mức chúng ta có thể tự mua thuốc này ở bất cứ quầy thuốc, thậm chí cả trong các siêu thị của nhiều nước trên thế giới.
Vào thời điểm trước những năm 1970, aspirin được cho rằng không có lợi cho bệnh lý tim mạch. Tuy nhiên, hàng loạt các nghiên cứu lâm sàng trên hàng nghìn bệnh nhân tim mạch đã cho thấy aspirin là một hòn đá tảng trong dự phòng và điều trị nhồi máu cơ tim và tai biến mạch não. 
Aspirin đã trở thành một thuốc dùng phổ biến trong điều trị các bệnh lý động mạch vành, đặc biệt những bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim. Đến thời điểm này, chúng ta có thể khẳng định aspirin là một thuốc rẻ tiền mà không thể bỏ qua trong điều trị bệnh lý tim mạch.Những trường hợp nhồi máu cơ tim nên dùng aspirin dự phòng tái phát
Aspirin tác dụng như thế nào?
Aspirin làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và tai biến mạch não thông qua con đường dự phòng hình thành cục máu đông. Khi mạch máu của bạn bị xơ vữa gây tổn thương lớp nội mạc bên trong mạch máu sẽ là điều kiện thuận lợi cho hình thành các cục máu đông trong lòng mạch. Tình trạng tổn thương mạch máu của bạn có thể do các nguyên nhân như tăng huyết áp, tăng đường máu, tăng cholesterol máu và các độc chất từ thuốc lá.
Các cục máu đông trong lòng mạch của bạn có thể làm tắc nghẽn mạch máu của bạn, nếu mạch máu đó là mạch máu nuôi tim sẽ dẫn đến nhồi máu cơ tim, nếu mạch máu đó là mạch máu nuôi não sẽ dẫn đến tai biến mạch não.
Aspirin khi uống sau vài phút với tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu sẽ giúp ngăn ngừa cục máu đông hình thành. Bệnh nhân có những mảng xơ vữa không ổn định, aspirin sẽ giúp làm giảm nhẹ độ nặng của nhồi máu cơ tim và tai biến mạch não cũng như dự phòng được nhồi máu cơ tim và tai biến mạch não.
Các “bất lợi” có thể xảy ra
Hầu hết tác dụng phụ của aspirin là trên dạ dày. Bệnh nhân thường có đau thượng vị do kích ứng dạ dày sau khi uống aspirin. Bạn có thể làm giảm tác dụng phụ này bằng cách uống thuốc sau khi đã ăn no. Trước đây, viên aspirin pH8 được đưa ra thị trường với mong muốn làm giảm tác dụng phụ lên dạ dày, tuy nhiên các nghiên cứu trên thế giới đã không cho thấy viên pH8 này có thể làm giảm nguy cơ này. 
Nguy cơ gây chảy máu dạ dày của aspirin khoảng 1 phần nghìn/mỗi năm. Chúng ta có thể hạn chế tác dụng phụ này bằng cách uống thêm các thuốc ức chế bơm proton như omeprazole. Một phần trăm bệnh nhân uống aspirin có thể bị dị ứng mà thường gây ra hen. Với những bệnh nhân dị ứng, chúng ta nên giải mẫn cảm. Sau khi giải mẫn cảm, bệnh nhân  nên dùng liên tục aspirin vì nếu dừng nó có thể dẫn tới tái dị ứng lại.
Những bệnh nhân nào nên dùng aspirin?
Theo khuyến cáo, aspirin được dùng cho bệnh nhân đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch não trước đó, sau phẫu thuật cầu nối động mạch vành và dự phòng huyết khối ở bệnh nhân sau phẫu thuật khớp háng.
Dùng aspirin ở người có đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim hoặc đã đặt stent động mạch vành cho thấy, aspirin làm giảm nguy cơ các biến chứng tim mạch (nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, tử vong do tim mạch) đến 25% ở bệnh nhân mới có nhồi máu cơ tim. 
Những bệnh nhân mới đặt stent hoặc nong động mạch vành, aspirin thường được cho cộng thêm một thuốc chống đông thứ hai như clopidogrel, prasugrel hoặc ticagrelor. Cần lưu ý, khi phối hợp hai thuốc kháng tiểu cầu có thể tăng nguy cơ làm chảy máu (10 trong 1.000 bệnh nhân điều trị trong 1 năm) khi so sánh dùng đơn độc aspirin.
Dùng ở người tai biến mạch não hoặc tai biến mạch não thoáng qua: aspirin giảm nguy cơ các biến cố tim mạch lớn tới 22% ở những bệnh nhân mới bị tai biến mạch não. Tuy nhiên, không phải tất cả tai biến mạch não đều dùng aspirin.
Khoảng 1/6 bệnh nhân tai biến mạch não là do huyết khối từ tim bắn đi, trong những trường hợp này các thuốc chống đông khác như warfarin, dabigatran hoăc rivaroxaban có hiệu quả tốt hơn. Aspirin không thấy được bằng chứng lợi điểm khi dùng trong trường hợp tai biến mạch não do nhồi máu não.
Dùng ở người sau mổ cầu nối động mạch vành: aspirin làm giảm nguy cơ hỏng cầu nối ở 30% bệnh nhân sau mổ cầu nối động mạch vành.
Bệnh nhân sau mổ thay khớp háng: aspirin có thể ngừa được huyết khối gây nhồi máu phổi hoặc huyết khối mạch chi dưới ở những bệnh nhân sau phẫu thuật thay khớp háng. Aspirin có thể giảm 30% nguy cơ huyết khối tĩnh mạch chi hoặc nhồi máu phổi. Tuy nhiên, nhiều bác sĩ thích dùng heparin, enoxaparin, fondaparinux, rivaroxaban hơn là aspirin ở những bệnh nhân này.
Những trường hợp dùng aspirin không hiệu quả
Khi chúng ta không có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch não trước đó, nhưng tuổi chúng ta lớn hơn 50 (nghĩa là chúng ta định dự phòng nguyên phát): Các thử nghiệm đều cho thấy rằng dùng aspirin để dự phòng nguyên phát là không có lợi, thậm chí có hại hơn cho bệnh nhân. Nếu nguy cơ các biến cố tim mạch lớn trong 10 năm tới thấp hơn 10%, chúng ta không nên dùng aspirin cho những bệnh nhân này.
Bệnh nhân có bệnh động mạch ngoại vi (nếu bạn có cơn đau cách hồi hoặc đau khi nghỉ do blốc mạch chi): bất chấp tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch não, bệnh nhân bệnh động mạch ngoại vi không cho thấy lợi điểm khi dùng aspirin.
Nếu bạn có bệnh lý huyết khối tĩnh mạch sâu, aspirin không cho thấy bằng chứng hiệu quả trong dự phòng tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc nhồi máu phổi.
Đối với trường hợp có đái tháo đường mà chưa có tai biến mạch não hoặc nhồi máu cơ tim, các thử nghiệm lâm sàng đã không cho thấy hiệu quả dự phòng tiên phát bằng aspirin. Tuy nhiên, hầu hết các khuyến cáo lâm sàng hiện nay lại khuyên nên dùng aspirin để dự phòng nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân đái tháo đường.


ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN
                               

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408   

Loại quả giúp đào thải chất gây ung thư khỏi cơ thể


Quả lê là một loại trái cây ăn rất mát, ngon, vị thơm ngọt nhẹ và có xơ ở lõi. Nó là một loại trái quả nhiều nước, giàu chất xơ và kali, giàu vitamin (Vitamin A, B, C, D, E) và các yếu tố vi lượng khác. Đồng thời, chúng còn chứa một số chất chống oxy hóa có thể bảo vệ các tế bào và các mô trong cơ thể con người. Mỗi 100gr quả lê có chứa 3gr chất cellulose có thể làm sạch thận và ruột.
Do đó, thường xuyên ăn lê không chỉ có tác dụng ngăn ngừa táo bón mà nó còn giúp thúc đẩy sự bài tiết các chất gây ung thư trong cơ thể con người.
Theo các nhà nghiên cứu thì hút thuốc có thể làm tăng các chất ung thư trong cơ thể con người và các chất này không thể được loại bỏ một cách dễ dàng. Bởi vậy, nếu mọi người ăn lê sau khi hút thuốc, các chất độc hại trong cơ thểcó thể được loại bỏ nhanh chóng thông qua nước tiểu.
loai qua giup dao thai chat gay ung thu khoi co the - 1Lê là loại quả nhiều nước, giàu chất xơ và kali, giàu vitamin (Vitamin A, B, C, D, E) và các yếu tố vi lượng khác (ảnh minh họa) 

Ngoài ra, những người thích ăn thịt nướng cũng nên chọn lê là loại quả tráng miệng để loại bỏ các chất độc hại. Hiện nay, người ta thậm chí có thể sử dụng lá cây lê để làm trà để đối phó với viêm niệu đạo, viêm bàng quang.
Để chứng minh được tác dụng ngăn ngừa ung thư từ quả lê, các nhà nghiên cứu đã tiến hành kiểm tralượng polycyclic aromatic hydrocarbons, một chất gây ung thư rất mạnh trên những người thường xuyên hút thuốc. 
Mỗi ngày, họ để cho những người nàyăn khoảng 750g lê và ăn liên tục trong 4 ngày. Đồng thời các nhà nghiên cứu sẽ đo hàm lượng 1-hydroxypyrene được chuyển hóa từ polycyclic aromatic hydrocarbons trong nước tiểu trước và sau khi ăn lê.
Kết quả cho thấy ăn lê sau khi hút thuốc 6 giờ đồng hồ, 1-hydroxypyrene trong máu được bài tiết qua nước tiểu rất nhiều. Còn nếu không ăn lê, chỉ một lượng nhỏ 1-hydroxypyrene được thải ra ngoài.
loai qua giup dao thai chat gay ung thu khoi co the - 2Nước lê ấm chứa rất nhiều polyphenol chống ung thư (Ảnh minh họa) 
Từ kết quả thử nghiệm này, các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy rằng ăn một quả lê hoặc uống một cốc nước lê ấm sẽ khiến hàm lượng chất độc hại này giảm đi đáng kể. Bởi nước lê ấm chứa rất nhiều polyphenol chống ung thư. Trước đó, các nhà nghiên cứu đã tiêm cho chuột nước ép lê và kết quả là nước tiểu của chuột đã thải ra một lượng lớn chất độc 1-hydroxypyrene, vì thế có thể ngăn ngừa ung thư.
Do đó, các nhà nghiên cứu khuyên những người hút thuốc và hay ăn thịt nướng hãy thường xuyên ăn lê hoặc uống nước ép lê ấm, điều đó không chỉ cung cấp thêm dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe mà quan trọng là nó góp phần giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Ngoài tác dụng trên, lê còn có nhiều lợi ích tuyệt vời khác cho sức khỏe như bảo vệ gan cho những người uống rượu; giúp thận bài tiết; thúc đẩy sự thèm ăn, hỗ trợ hệ tiêu hóa; giảm ho khan...

ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN
                               

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408   

Thoái hóa khớp gối: càng để lâu càng hại



Thoái hóa khớp gối còn gọi là viêm xương khớp. Bệnh này nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể gây biến dạng khớp, cứng khớp… Có nhiều nguyên nhân và yếu tố dẫn đến thoái hoá khớp.
Theo BS. Bùi Hồng Thiên Khanh (Trưởng phân khoa Chỉnh hình, BV Đại học Y dược TPHCM): Thoái hóa khớp gối là do khớp xương bị bào mòn. Theo nghiên cứu mới đây của bác sĩ Khanh, có khoảng 20% dân số ở tuổi từ 40-50 bị thoái hóa khớp gối. Số nữ mắc bệnh này lớn gấp 2 lần nam. Trên phim X-quang có đến 50% trường hợp có hình ảnh thoái hóa xương khớp nhưng chỉ một nửa trong số này là có triệu chứng lâm sàng ở khớp và đa số (75%) là ở khớp gối.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa
3 giai đoạn của thoái hóa khớp
Và khi tuổi càng cao, lớp sụn khớp bao bọc đầu xương càng bị thoái hóa, bong giộp từng mảng, lộ phần xương ra. Khi lớp sụn này bị phá hủy, đầu xương không còn lớp đệm nữa và bắt đầu cọ sát vào nhau khi cử động. Từ đây, vô vàn triệu chứng sẽ nảy sinh như: đầu gối bị đau, sưng, hình thành gai xương và giới hạn cử động khớp.
Khi bị bệnh nặng, bệnh nhân thường có các biểu hiện như: đau khi đi lại dưới 20m, đứng đau, đau khi ngủ đêm, ngồi xổm không được, đi lên cầu thang không được do đau, cử động gấp duỗi gối nghe lạo xạo.
Thoái hóa khớp thường có ba giai đoạn chính:
1. Giai đoạn sớm là khi mặt sụn khớp bi bào mòn, viêm bao khớp.
2. Giai đoạn giữa thường biểu hiện ở việc mặt sụn bị bào mòn nhiều, có rãnh nứt, tạo gai xương ở hai rìa xương.
3. Còn giai đoạn muộn thì sụn khớp bị phá huỷ hoàn toàn, khe khớp hẹp mất xương dưới sụn làm lộ xương, gai xương rõ, viêm xơ hoá bao khớp.
Các hướng điều trị thoái hóa đốt sống
Hướng điều trị thông thường là điều chỉnh thể trọng bệnh nhân (giảm cân), vận động điều độ. Một số trường hợp có thể dùng thuốc kháng viêm giảm đau không có steroid, thuốc hỗ trợ tái tạo mặt sụn và dịch khớp (glucosamin, chondrotin, sụn cá mập) thuốc ức chế quá trình phá huỷ sụn khớp (Artreil, Artrodase…).
Nếu những biện pháp trên không đạt hiệu quả trong vòng 6 tháng, bác sĩ sẽ phẫu thuật nội soi để cắt lọc gối nhằm lấy đi các yếu tố kích thích cơ học trong khớp (chồi xương, mảnh sụn rời, sụn chêm thoái hóa).
Phẫu thuật nội soi là phương pháp ít xâm lấn và thích hợp cho những bệnh nhân bị thoái hóa khớp giai đọan sớm. Ưu điểm của phẫu thuât này là bác sĩ chỉ thực hiện hai đường rạch da nhỏ dưới 5mm nên không tàn phá cấu trúc giải phẫu mà vẫn thao tác chẩn đóan và giải quyết tốt các tổn thương trong khớp giúp phục hồi sớm. Bệnh nhân có thể xuất viện sau 12-24h, ít biến chứng nhiễm trùng khớp.
Nội soi khớp gối giúp bác sĩ quan sát rõ, từ đó việc điều trị và tiên lượng sẽ chính xác hơn. Phương pháp nội soi còn có thể giúp lấy dị vật, mài chồi xương, cắt họat mạc viêm… Với những bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối hoặc viêm khớp dạng thấp nặng, giải pháp tốt hơn là làm phẫu thuật cắt xương sửa trục (trường hợp gối bị vẹo).

ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN
                               

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408   

Đốt trầm hương vừa thơm nhà lại giúp chữa bệnh


Người xưa có câu “ngậm ngải tìm trầm” để chỉ sự gian khổ khi đi tìm loại gỗ quý này. Trầm quý bởi nó vừa có hương thơm đặc biệt, vừa có công dụng trị bệnh rất tốt.

Trầm hương là gì?
Lương y Huỳnh Văn Quang - Hội viên Hội Đông y TPHCM cho rằng: Nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, trầm hương, kỳ hương là phần gỗ thân già mục của cây trầm dó chuyển hóa mà thành, hoặc do một loại nấm gây nhiễm mục nát thân cây trầm dó rồi chuyển hóa tạo nên.
Dó trầm, dó bầu hay trầm dó là tên gọi chung cho một chi thực vật thuộc họ Trầm sống ở châu Á trong các khu rừng ở Indonesia, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam, Malaysia, Philippines, Bắc Ấn Độ…
Do những tác động trên thân cây trong quá trình sinh trưởng gây ra những “tổn thương”, lâu ngày tích tụ một chất dạng nhựa (dầu), lan dần ra, làm biến đổi các phần tử gỗ, tạo nên nhiều màu sắc (đen, nâu, chàm, xám…), nhiều tính chất (cứng, mềm, dẻo, giòn), nhiều hình dáng (tròn, xoắn, nhọn dài…) ở nhiều vị trí (thân, cành, rễ).
Đốt trầm hương vừa thơm nhà lại giúp chữa bệnh - Ảnh 1Trầm hương là phần gỗ thân già mục của cây trầm dó chuyển hóa mà thành
Trầm hương được xếp thành 3 loại: Kỳ, Trầm và Tốc.
- Kỳ là loại trầm hương có phẩm cấp cao nhất, cho nhiều dầu, nhẹ, mềm, dẻo, nhuyễn, khí nếm có đủ vị chua, cay, đắng, ngọt, tỏa mùi thơm tự nhiên, khi đốt hương thơm đặc biệt, khói xanh, bay thẳng và dài lên không trung. Kỳ có 4 loại là Bạch kỳ, Thanh kỳ, Huỳnh kỳ và Hắc kỳ.
- Trầm là loại trầm hương ít dầu, nặng, vị đắng, hầu hết khi đốt mới tỏa mùi thơm. Khói trầm màu trắng, bay quanh rồi tan ngay. Sách xưa chia trầm hương thành 5 loại: Hoàng lạp trầm, Hoàng trầm, Giác trầm, Tiến hương, Kê cốt hương.
- Tốc là loại có mức nhiễm dầu ít hơn, chủ yếu từ bên ngoài và dài theo thớ gỗ. Tốc có vài chục loại được xếp thành 4 nhóm chính: Tốc đỉa, tốc dây, tốc hương, tốc pi.
Theo giới chuyên gia, tiêu chuẩn đánh giá trầm hương thường dựa vào xuất xứ, loại hương, hình dáng, kích cỡ, màu sắc, trọng lượng và độ tinh khiết. Người mua có thể dựa vào kinh nghiệm, mắt nhìn, sờ, gọt, đốt, ngửi hay nếm để phân loại trầm, tránh mua phải trầm phẩm cấp thấp.
Công dụng của trầm hương với sức khỏe
Loại trầm thường được dùng có hàm lượng dầu lớn hơn 25%, thậm chí cao khoảng 60 – 80%. Nếu cho vào nước, trầm chìm xuống tận đáy là trầm tốt, lơ lửng trong nước không chìm cũng không nổi là trầm loại 2, nổi hẳn trên mặt nước là trầm loại 3.
Thông thường, trong Đông y, người ta thường dùng trầm loại 2 để làm thuốc hơn là kỳ, bởi kỳ hiếm và rất đắt đỏ. Trầm có vị đắng, hơi cay, ngọt, khí giáng xuống (chìm xuống), tính ấm, có tác dụng vào 3 kinh: Tỳ, vị, thận (tỳ kinh, vị kinh và thận kinh) của cơ thể.
Đốt trầm hương vừa thơm nhà lại giúp chữa bệnh - Ảnh 7Đốt trầm hương tốt cho sức khỏe
Trầm có mùi thơm hơi hắc, đặc biệt khi đốt sẽ cho mùi thơm không thể trộn lẫn với một loại hương thơm nào khác. Lương y Huỳnh Văn Quang còn cho rằng, tinh dầu thơm của trầm phối với tinh dầu xạ hương (lấy từ túi thơm của con cầy hương) sẽ tạo ra mùi hương rất đặc biệt, rất mạnh và quyến rũ. Đốt trầm giúp thư giãn, an thần.
Giảm đau: Trầm có tác dụng tốt với người bị đau đầu, đau ngực, đau bụng.
Lợi tiêu hóa: Trầm giúp hạ đờm, trị tiêu chảy, chống nôn.
Tốt cho tim mạch: Đông y cho rằng trầm giúp trợ tim, mạnh tim.
Tốt cho thận: Trầm bổ nguyên dương, làm ấm thận, rất tốt với người thận khí hư, bí tiểu tiện, nam giới tinh lạnh.
Cách dùng trầm hương
Nhiều người dùng trầm hương để đốt trong nhà, văn phòng vừa an thần, tốt cho sức khỏe (trị bệnh bằng mùi hương) lại giúp tẩy ô uế, xua tan tà khí, hút vượng khí.
Có nhiều cách đốt hương trầm tùy thuộc vào loại trầm dùng (tinh dầu trầm hương, bột hay viên trầm). Với tinh dầu, có thể pha với nước để lau chùi vật dụng. Với bột trầm, có thể dùng dụng cụ xông. Viên trầm thì chỉ việc đốt lên cho thơm.
Vì khói và hương trầm bay quanh, tỏa mùi khắp phòng nên cần mua đúng loại trầm hương nguyên chất thì mới tốt, không nên mua loại trầm bằng hương liệu tạo mùi.
Ai không nên dùng trầm hương?

Trầm hương tuy tốt nhưng không phải ai cũng dùng được. Theo Đông y, người có chứng âm hư hỏa vượng (người đang sốt, khô gầy) thì tuyệt đối không được dùng trầm kẻo hại sức khỏe.

ĐIỀU TRỊ BỆNH CỘT SỐNG - THẦN KINH THEO PHƯƠNG PHÁP DIỆN CHẨN
                               

     DIỆN CHẨN SỐNG KHỎE       
           VĂN PHÒNG 0906143408