Văn phòng Diện Chẩn Sống Khỏe_ Khu nhà 102 Ngõ 95 Chùa Bộc-Đống Đa-Hà Nội _ ĐT : 0906143408

Hướng dẫn lý thuyết và thực hành cơ bản cho những quí vị thực sự yêu thích Diện Chẩn . Hãy gọi cho chúng tôi để biết lịch .

Tư vấn sức khỏe , chẩn bệnh đưa ra phác đồ miễn phí.

Thứ Năm, 30 tháng 1, 2014

Sách "THỰC HÀNH DIỆN CHẨN " (Phần 2.10)

2. Nhóm Phác Đồ Giải Độc
6/ Phác đồ Trừ Đàm – Thấp Thủy

Bộ này trừ phù thủng, ho đàm, thấp khớp, béo phì. Bộ này gồm các huyệt: 103, 1, 290, 19, 64, 39, 63, 53, 222, 236, 85, 127, 235, 22, 87.
Nguyên tắc :
Bấm các huyệt này trước khi điều trị cho từng loại bệnh.
Công dụng : Ngoài việc chữa các bệnh phù thủng, ho đàm, thấp khớp, còn có thể chữa bệnh viêm đa khớp dạng thấp .

7/ Phác đồ Tiêu U Tiêu Bướu
Bộ này hỗ trợ việc điều trị các u, bướu trên cơ thể, gồm các huyệt : 41, 143, 127,19,37, 38.
Nguyên tắc:
Tác động mỗi ngày và kéo dài từ 4-5 ngày, xong mới tác động ngay vào huyệt của bệnh.
Ví dụ : Bị u ở tai (gần cằm) thì bấm bộ huyệt này sau khi hơ phần đồi chiếu (tai bên kia) .Không nên làm nhanh.
Công dụng :
Trị bướu ở đầu, ngực, buồng trứng và các loại bướu máu, thịt, hơi, mỡ trên cơ thể.

8/Phác đồ Chống nghẽn ngẹt : 
19, 14, 275, 61
, 39, 26, 312, 184, 85, 87. 

 
9/ Phác đồ tan máu bầm:
156 +, 38+, 7+, 50, 3+, 0, 6+, 290+, 16+, 26  (+ là huyệt bên phải )

10/ Phác đồ giải độc
26, 38, 85, 87, 0,1,9, 14, 15, 41,50, 143, 235, 290


11/ Phác đồ  Tiêu viêm Tiêu độc
Nhóm Huyệt Tiêu viêm tiêu độc (Chính diện) : 3, 5, 17, 26, 38, 41, 143, 29, 50, 61, 85
Nhóm huyệt Tiêu viêm tiêu độc (Bán Diện) 16, 57,60
Khi bị gan, nóng trong người hay có những nhọt, mụn, phù nề. Dùng phác đồ này cùng với các biện pháp đặc hiệu cho từng trường hợp.

3.Nhóm phác đồ thần kinh - nội tạng
12/ Phác đồ Nội tiết tố
Nội tiết tố là những chất do cơ thể sản sinh ra, từ các bộ phận như tuyến thượng thận như Adrenalin, Epinephrin và norepinephrine để đáp ứng những tín hiệu từ hệ thần kinh giao cảm. Epinephrine làm tăng nhịp đập và sức co bóp của tim, giãn phế quản làm co thắt mạch máu dưới da và ruột để tăng cường tưới máu cho cơ theo yêu cầu co bóp khi gắng sức. Ngoài ra còn có các nội tiết tố của nam giới là testosterone và nội tiết tố của phái nữ là Estrogen.
Testosterone là nội tiết tố nam được sản sinh từ hai tinh hoàn dưới sự điều tiết của tuyến yên, có tác dụng kích thích sự phát triển bộ phận sinh dục nam cũng như các yếu tố sinh dục thứ phát. Tuy nhiên trong cơ thể người nữ cũng có một lượng nhỏ chất này, việc suy giảm hàm lượng nội tiết tố testostérone là nguyên nhân dẫn đến các rối loạn ham muốn tình dục, hội chứng tiền mãn kinh và tình trạng loãng xương.
Estrogen là một danh từ chung cho 3 chất là estron, estradiol và estriol và được ký hiệu là E1, E2, E3. Estrogen được các tế bào hạt của buồng trứng tiết ra, được gọi là nội tiết tố nữ. Khi mãn kinh, buồng trứng không tiết ra estrogen nữa, nhưng tuyến thượng thận lại tiết ra androstenedion. Các mô mỡ và một số tổ chức khác của cơ thể chuyển hóa thành estrogen để duy trì những chức năng ở người phụ nữ. Estrogen giúp các thành phần của cơ quan sinh dục nữ phát triển:
Estrogen làm tăng lượng máu đến tử cung, tăng số lượng cơ tử cung, giúp tử cung lớn và hoạt động tốt. Ở người phụ nữ bị cắt 2 buồng trứng thì tử cung bị teo, cơ tử cung nhỏ lại và không hoạt động. Estrogen làm nội mạc tử cung  dày lên, tăng trưởng, phát triển các tuyến trong nội mạc. Estrogen làm phát triển các ống dẫn ở tuyến và đây chính là tác nhân làm tuyến vú người phụ nữ nở to và quầng vú sậm màu lúc dậy thì , gọi là hormon tăng trưởng của tuyến vú. Các chất nội tiết tố góp phần quan trọng vào việc duy trì hoạt động cho con người vì thế, việc rối loạn hệ thống nội tiết này sẽ gây ra rất nhiều biến chứng hay các chứng bệnh mãn tính rất khó điều trị.

Khi bị những bệnh do rối loạn nội tiết tố, ta có thể vận dụng phương pháp Diện Chẩn tác động trên Phác đồ Nội tiết tố. Phác đồ này chủ trị các bệnh rối loạn nội tiết tố như Tiểu đường, tiền mãn kinh, bướu cổ…Bao gồm các Huyệt: 26, 8, 20, 63, 7, 113, 17.

13/ Phác đồ Phản chiếu tạng phủ
Phác đồ này dùng để trị các bênh do nhiều cơ quan nội tạng bị bệnh cùng một lúc hoặc một bệnh nhưng ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của hệ thống tạng phủ. Gồm các huyệt: 8, 50, 37, 3, 17, 22, 127, 41, 39, 19, 38, 87, 124, 106, 300, 235, 60 (59), 423, 422, 113, 63. 
14/ Phác đồ phản chiếu 12 đôi dây thần kinh sọ não
Phác đồ này dùng để điều trị các bệnh có liên quan đến hệ thống dây thần kinh điều khiển phản xạ của các bộ phận vùng mặt:
Huyệt  197 tương ứng dây thần kinh số I
(Thần kinh Khứu giác)
Huyệt  34  tương ứng dây thần kinh số II
( Thần kinh Thị Giác)
Huyệt  184  tương ứng dây thần kinh số III
( TK Vận nhãn chung) 
Huyệt  491  tương ứng dây thần kinh số IV
( Thần kinh Cơ chéo to)
Huyệt  61  tương ứng dây thần kinh số V
( Thần kinh Sinh Ba)
Huyệt  45  tương ứng dây thần kinh số VI
( Thần kinh  Vận nhãn ngoài)
Huyệt  5  tương ứng dây thần kinh số VII
 ( Thần kinh Mặt)
Huyệt  74  tương ứng dây thần kinh số VIII
( Thần kinh Thế thính)
Huyệt  64  tương ứng dây thần kinh số IX
( Thần kinh Thiệt hầu)
Huyệt  113 tương ứng dây thần kinh số X
( Thần kinh Phế vị)
Huyệt  156  tương ứng dây thần kinh số XI
( Thần kinh Gai)
Huyệt  7  tương ứng dây thần kinh số XII
( Thần kinh Hạ Thiệt)

15/Phác đồ làm giảm huyết áp:

Chính diện : 3, 8, 12, 26, 51, 54, 55, 61, 85, 87
26, 39, 57, 100, 147, 173, 180, 188,  222.
 
Trắc diện : 14,15 (sau vành tai) 16, 57, 277

16/ Phác đồ làm tăng huyết áp:  1, 19, 50, 63
0, 6, 23, 37, 53, 103, 126, 300



1 nhận xét: