Văn phòng Diện Chẩn Sống Khỏe_ Khu nhà 102 Ngõ 95 Chùa Bộc-Đống Đa-Hà Nội _ ĐT : 0906143408

Hướng dẫn lý thuyết và thực hành cơ bản cho những quí vị thực sự yêu thích Diện Chẩn . Hãy gọi cho chúng tôi để biết lịch .

Tư vấn sức khỏe , chẩn bệnh đưa ra phác đồ miễn phí.

Thứ Tư, 29 tháng 1, 2014

Phác đồ hợp tuyển (phần 3)





Tài liệu tham khảo
Bài ca (bàn về cách xem mạch)
Kính thưa Giáo sư TS Bùi Quốc Châu, ngừơi là Dương Quang khai mở chân trời mới, DC ĐKLP. Các nước văn minh, khoa học tiên tiến trên thế giới đều công nhận Thầy là ngôi sao sáng của Đông Nam Á, là người tài hoa, sáng lập môn pháp y học DC ĐKLP.
Thuần tuý VN, chữa trị chính xác, cứu giúp nhiều người từ bệnh nặng được lành mạnh và trở thành thầy thuốc trị bệnh cho người khác, một y thuật, một lý luật bất nhị dung nạp ngũ hành, âm dương sinh khắc, hoàn toàn dễ học dễ hiểu qua 128 huyệt thường dùng và các phác đồ âm dương, ngoại vi… Xin thầy cho phép tôi ghi một số bài ca về phú mạch, để các bạn có thì giờ đọc, nghiên cứu thêm, ngõ hầu bổ ích cho cách chữa trị qua mạch.
Thong dong ngẫm nghĩ y thư
Linh đan thần mạch dựng từ vua Nông
Giúp muôn bệnh nếm cùng trăm cỏ
Đem dâng lên cỏi thọ đền “xuân”
Mạch xem để phép hậu nhân
Phù, Trầm, trì, sát, thốn, phân rõ ràng
hoặc ngoại cảm nội thương phải biết
Dù thực hư khí huyết do tường
Liệu mà cao, tán hoàn thang
Một kho bản thảo để gương muôn đời
Thầy Thúc – Hoà là người Đông Tấn
Nghề hiên trì chín chắn tỉnh tường
Soạn ra mạch quyết tiên phương
Như giòng nước chảy, như đường áo sông
Vâng tiên - Triết, mở lòng hậu học
Lời quốc âm ôn đọc cho hay
Mạch xem từ thuở sáng ngày
Âm kia chưa động, dương này chưa tan
Lòng còn không, chưa hề ẩm thực
Khí huyết đương đúng mực hoà bình
Khoan thai ngồi phải ngay minh
Nhận xem mạch ý cho rằng chớ sai
Hoặc có lúc gặp người bệnh gấp
Liệu xem qua, lọ chấp lệ thường
Trai thời bên tả là dương
Gái thời bên hữu phải tường là âm
Phép có bảy chớ lầm thấp chẩn
Xem mạch thì cẩn thận cho hay
Một là yên tỉnh lòng này
Giữ gìn khí tức “2” chớ khoay tơ hào
Hai là chớ tưởng lo nghĩ
Bỏ việc ngoài thời ý mới tinh
Ba là yên định hơi mình
Một hô “3” một hấp “4” quân bình mới hay
Bốn là nhẹ sẽ ngón tay
Mạch phủ “5” này cho biết là phù “6”
Thứ năm sẽ ấn mài dò
Nhờ rằng vị khí quý hổ thích trung “7”
Sáu ấn nặng ở trong cốt tiết “1”
Mạch tạng “2” này cho biết là trầm “3”
Bảy xem trì sát chớ lầm
Một hơi “4” mấy “chí” “5” suy tầm thực hư
Bảy phép đó gọi là thất chẩn
Cửu hậu nay nên nhận bản tiêu “6”
Tay tuy tả, hữu hai chiều
Mạch: Quan, Xích, thống, cũng đều có ba
Quan ở trong là định chuẩn
Ngang xương cao cùng tận sau bàn “7”
Chẩn “8” thì cứ đấy làm Quan
Trong ngoài Xích, Thốn nhớ dàn mà suy
Quan trở ra đó thì Thốn mạch
Quan trở vào là Xích chẳng sai
Hai bên ba bộ cả hai
Phủ nào tạng ấy theo loài một cung
Bên tay phải Thốn cùng Quan Xích
Thốn Bộ: tâm mạch với tiểu trường
Quan bộ can đởm rõ ràng
Xích bộ là thận, bàng Quan một giòng
Ở tay trái, Thốn cùng Quan, Xích
Thốn bộ kia phế với đại trường
Quan bộ tỳ vị rõ ràng
Xích bộ mệnh hoả với đường tam tiêu
Cả ba bộ đều theo chủng loại
Trong đó ba ngoài lại có ba
Nhân trong cửu hậu suy ra
Ba ba tính lại, chẳng là chín chăng?
Phù “1” trung “2” trầm “3” ấy rằng ba hậu “4”
Theo Thốn Quan Xích khẩu mà tường
Tả Thốn nhẹ xét tiểu trường “5”
Trung là vị Khí “6” nặng đường tâm kinh “7”
Tả Quan bộ: nhẹ rành đởm khí “8”
Trung vị khí “9” nặng chỉ can phường “10”
Tả xích: nhẹ xét bàng quang “11”
Trung xem vị khí “12” nặng đường thận kinh “13”
Tay hữu cũng phân minh tach bạch
Hữu thốn nhẹ mạch Đại trường “14”
Trung là vị khí phải tường “15”
Nặng thì mach phế “16” phép càng mầu thay
Hữu quan nhẹ, mach này vị phủ “17”
Trung vị khí “18” nặng đó tỳ kinh “19”
Hữu xích nhẹ tam tiêu kinh “20”
Trung xem vị khí “21” nặng rành mệnh môn “22”
Phải xét kỷ mấy con tạng phủ
Nhận các kinh cho tỏ kinh nào?
Đoạn rồi tóm hết trước sau
Nghiệm điều hư thực suy cân dữ lành “1”
Trước coi hình, sau nghe tiếng nói “2”
lại hỏi xem bệnh phải khi nào?
Bấy nay uống những thuốc nào?
 Cùng suy với mạch, nghiệm vào một hai
Người cao, đẩy, khi coi thưa ngón “3”
Kẻ nhỏ còi thu gọn kẻ tay “4”
Âm dương bộ phận nào đây?
Xích kia âm đó Thốn này là dương “5”
Trai mạch thuận thốn cường, xích nhược “6”
Gái trái đi mới được bình yên “7”
Trai thì tả mạnh là nên “8”
Gái thì hữu mạnh cũng bên mạch thường “9”
Trai mạch gái là dương khí yếu “10”
Gái mạch trai âm thiếu “11” mà ra
Mạch bình theo đó suy qua “1”
Nếu mà trái khoé ấy là ốm đau
Đoán mạch phải xét theo từng bộ
Khí huyết cùng tạng phủ làm sao
Thốn bộ thì ở thượng tiêu
Từ đầu đến ngực bệnh đều phần trên “2”
Quan, Trung tiêu cùng miền hung ức “3”
Xích, lưng đùi, với chỗ ha tiêu “4”
Ba bộ bệnh ở bộ nào?
Thuộc phủ, thuộc tạng, bản tiêu cho tường
Năm tạng thương, tạng nào bệnh ấy
Sáu phủ kia, cũng vậy khác chi
Tâm, Cang, Phế, Thận, và Tỳ
Đó là năm tạng tên ghi rõ ràng
Đại, tiểu trường, cùng là Đởm, vị
Tử bàng quang cho chí tam tiêu
Cái tên sáu phủ đã nêu
Tạng là bản, phủ là tiêu đó mà
Một “tức’ là một “hô” một “hấp” 5
Mạch bốn lần răm rắp chẳng sai “6”
Hoặc thêm năm “chí” một hơi
Cũng là bình mạch, trong người không sao “7”
Phù, Trung, Trầm, bộ nào cũng thế
Có vị khí là mạch có thần
Nếu mà Trì Sác bất quân “1”
Ấn tay không lực không thần là nguy
Mùa xuân thì mạch huyền là phải ‘2”
Mùa đông mạch thạch càng yên

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét