Dấu hiệu thường gặp của thận ứ nước là đau mỏi, tức hông lưng do thận bị căng giãn. Đau khởi phát ở vùng mạn sườn hay hông lưng rồi lan xuống, ra sau.
Khi hệ thống dẫn nước tiểu bị tắc nghẽn làm cho đài thận rồi bể thận và
có thể cả niệu quản giãn dần dẫn đến kích thước thân to hơn so với bình
thường, gọi là thận ứ nước. Ứ nước trong thận có thể dẫn đến nhiễm
trùng tại thận.
BSCK2 Tạ Phương Dung, Trưởng khoa Nội thận - Miễn dịch
ghép BV Nhân dân 115 cho biết, thận có thể ứ nước một bên hoặc cả hai
bên, tùy theo thời gian và tiến triển của bệnh mà biểu hiện có thể là
cấp tính và mạn tính. Trong trường hợp mạn tính chức năng thận có thể bị
suy giảm và không có khả năng hồi phục, thậm chí có thể dẫn đến suy
thận.
Dấu hiệu thường gặp của thận ứ nước là đau mỏi, tức hông lưng do thận bị căng giãn. Ảnh minh họa.
|
Nguyên nhân do tắc nghẽn từ bên trong hoặc bên ngoài hệ thống dẫn nước
tiểu. Tắc nghẽn có thể gặp ở bất cứ đoạn nào của hệ thống dẫn nước tiểu.
Ở trẻ em có thể do các dị tật bẩm sinh gồm hẹp khúc nối bể thận niệu
quản, niệu quản sau tĩnh mạch chủ, van niệu đạo sau.
Ở người lớn, tắc nghẽn hệ thống dẫn nước tiểu chủ yếu do các nguyên
nhân thường gặp như sỏi thận, sỏi niệu quản. Ngoài ra là các nguyên nhân
như hẹp niệu quản, cục máu đông hoặc do chấn thương niệu quản trong
phẫu thuật ở vùng chậu hoặc đại tràng.
Ngoài ra nguyên nhân có thể do các khối u bên ngoài chèn ép vào niệu
quản như ung thư cổ tử cung hay đại tràng, u lympho sau phúc mạc, viêm
nhiễm quanh niệu quản.
Dấu hiệu của thận ứ nước
Biểu hiện của thận ứ nước tùy thuộc vào sự tắc nghẽn là cấp tính hay
mạn tính, tắc một bên hay tắc hai bên, vị trí tắc thấp hay cao, có nhiễm
khuẩn kết hợp hay chỉ ứ nước đơn thuần. Nhiều trường hợp bệnh tiến
triển âm thầm chỉ tình cờ phát hiện khi đi siêu âm hay khám sức khỏe
định kỳ, hoặc người bệnh đi khám vì nhiễm khuẩn tiết niệu, suy thận.
- Hay gặp nhất là đau mỏi, tức hông lưng do thận bị căng giãn. Đau
thường khởi phát khu trú ở vùng mạng sườn hay hông lưng rồi lan xuống,
ra sau. Có thể đau 2 bên nếu tắc nghẽn cả 2 bên và đau tăng lên khi có
nhiễm trùng.
- Sốt rét run từng đợt khi có nhiễm khuẩn.
- Có thể bị rối loạn đi tiểu như tiểu buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu máu, tiểu đục nếu có nhiễm khuẩn.
- Thận to là dấu hiệu thường gặp, có thể phát hiện qua khám lâm sàng.
- Thay đổi số lượng nước tiểu, có thể tăng lên trên 2 lít/ngày hoặc
tiểu ít, vô niệu nếu tắc nghẽn niệu quản hoàn toàn cả hai bên.
- Tăng huyết áp: Một số người bệnh có biểu hiện của suy giảm chức năng
thận nặng và không hồi phục là phù, da xanh, niêm mạc nhợt biểu hiện
tình trạng thiếu máu.
Tùy tình trạng toàn thân của người bệnh, mức độ ứ nước, nguyên nhân gây
ứ nước và chức năng thận suy giảm cấp tính hay mạn tính mà có phương
pháp điều trị thích hợp cho từng người bệnh. Phương pháp điều trị thường
dùng thuốc, phẫu thuật, dẫn lưu bể thận qua da, cắt bỏ thận, điều trị
thận thay thế… để loại bỏ các yếu tố gây tắc nghẽn.
BS Dung khuyến cáo, để phòng ngừa bệnh thận ứ nước cần chú ý nếu mắc
tiểu thì nên đi tiểu, không nên nhịn tiểu, nhất là với phụ nữ đi chỗ
đường xa, chỗ đông người. Nên duy trì khám sức khỏe định kỳ hằng năm để
phát hiện sớm bệnh, đặc biệt lưu ý ở các trường hợp có sỏi thận, u bướu
vùng hố chậu…
Theo Lê Phương - VnExpress
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét